Tập Yếu đọc online – Tập I
Tập Yếu đọc online – Tập I
Tạng Luật (VINAYAPIṬAKA)
Dịch Việt: Tỳ khưu Indacanda Nguyệt Thiên
Nguồn: https://www.budsas.org
Tập I
Giới thiệu
Tập Yếu – Tập I
[01a] I. CHƯƠNG MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH THUỘC PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU:
1. TÁM PHẦN VỀ TỘI VI PHẠM:
Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất:
[1] Các câu hỏi liên quan đến điều pārājika thứ nhất
[2] Hỏi và đáp về điều pārājika thứ nhất
[3] Bài kệ kể tên các vị trưởng lão đã truyền thừa Tạng Luật
[4] Hỏi và đáp về điều pārājika thứ nhì, thứ ba, thứ tư
[7] Bài kệ tóm lược
[8] Các câu hỏi liên quan đến các điều saṅghādisesa thứ nhất
[9] Hỏi và đáp về điều saṅghādisesa thứ nhất, thứ nhì, …, thứ mười ba
[22] Bài kệ tóm lược
[23] Các câu hỏi liên quan đến điều aniyata thứ nhất
[24] Hỏi và đáp về điều aniyata thứ nhất, thứ nhì
[26] Bài kệ tóm lược
[27] Hỏi và đáp về các điều nissaggiya pācittiya thuộc phần Kaṭhina
[38] Hỏi và đáp về các điều nissaggiya pācittiya thuộc phần Tơ Tằm
[49] Hỏi và đáp về các điều nissaggiya pācittiya thuộc phần Bình Bát
[59] Bài kệ tóm lược
[01b]
[60] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Nói Dối
[71] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Thảo Mộc
[82] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Giáo Giới
[93] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Vật Thực
[104] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Đạo Sĩ Lõa Thể
[115] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Rượu và Chất Say
[126] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Có Sinh Vật
[137] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Theo Pháp
[150] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Đức Vua
[161] Bài kệ tóm lược
[01c]
[162] Hỏi và đáp về bốn điều pāṭidesanīya
[166] Bài kệ tóm lược
[167] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Tròn Đều
[177] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Cười Vang
[187] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Chống Nạnh
[197] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Đồ Ăn Khất Thực
[207] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Vắt Cơm
[217] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Tiếng Sột Sột
[227] Hỏi và đáp về các điều sekhiya thuộc phần Giày Dép
[242] Bài kệ tóm lược
[01d] Phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì:
[244] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan bốn điều pārājika
[248] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan mười ba điều saṅghādisesa
[261] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan ba mươi điều nissaggiya pācittiya
[291] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan chín mươi hai điều pācittiya
[383] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan bốn điều pāṭidesanīya
[387] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều sekhiya
Phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba:
[462] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn sự hư hỏng của các tội vi phạm
Phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư:
[463] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm tội của các tội vi phạm
Phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm:
[464] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội của các tội vi phạm
Phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu:
[465] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng liên quan đến các tội vi phạm
Phần Dàn Xếp là phần thứ bảy:
[466] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp liên quan đến các tội vi phạm
Phần Tổng Hợp là phần thứ tám:
[467] Tổng hợp bảy phần trên
[468] Bài kệ tóm lược
2. TÁM PHẦN VỀ NGUYÊN NHÂN:
Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất:
[469] Hỏi và đáp về nơi quy định vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì:
[487] Hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba:
[505] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn sự hư hỏng vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư:
[506] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm:
[507] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu:
[508] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Dàn Xếp là phần thứ bảy:
[509] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Tổng Hợp là phần thứ tám:
[510] Tổng hợp bảy phần trên
[02a] II. CHƯƠNG MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH THUỘC PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU NI:
1. TÁM PHẦN VỀ TỘI VI PHẠM:
Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất:
[511] Các câu hỏi liên quan đến điều pārājika thứ năm
[512] Hỏi và đáp về điều pārājika thứ năm
[513] Hỏi và đáp về điều pārājika thứ sáu, thứ bảy, thứ tám
[516] Bài kệ tóm lược
[517] Hỏi và đáp về điều saṅghādisesa thứ nhất, thứ nhì, …, thứ mười
[528] Bài kệ tóm lược
[529] Hỏi và đáp về mười hai điều nissaggiya pācittiya
[541] Bài kệ tóm lược
[542] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Tỏi
[552] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Bóng Tối
[562] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Lõa Thể
[572] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Dùng Chung
[582] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Nhà Triển Lãm Tranh
[592] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Tu Viện
[602] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Sản Phụ
[612] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Thiếu Nữ
[625] Hỏi và đáp về các điều pācittiya thuộc phần Dù Dép
[638] Bài kệ tóm lược
[640] Hỏi và đáp về tám điều pāṭidesanīya
[648] Bài kệ tóm lược
[02b] Phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì:
[649] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều pārājika
[653] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều saṅghādisesa
[663] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều nissaggiya pācittiya
[675] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan các điều pācittiya
[769] Hỏi và đáp về các loại tội liên quan bốn điều pāṭidesanīya
Phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba:
[777] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn sự hư hỏng của các tội vi phạm
Phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư:
[779] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm tội của các tội vi phạm
Phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm:
[781] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội của các tội vi phạm
Phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu:
[783] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng liên quan đến các tội vi phạm
Phần Dàn Xếp là phần thứ bảy:
[785] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp liên quan đến các tội vi phạm
Phần Tổng Hợp là phần thứ tám:
[787] Tổng hợp bảy phần trên
2. TÁM PHẦN VỀ NGUYÊN NHÂN:
Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất:
[789] Hỏi và đáp về nơi quy định vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì:
[804] Hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba:
[819] Hỏi và đáp về sự phân chia theo bốn sự hư hỏng vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư:
[820] Hỏi và đáp về sự quy tụ vào bảy nhóm tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm:
[821] Hỏi và đáp về các nguồn sanh tội vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu:
[822] Hỏi và đáp về các sự tranh tụng vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Dàn Xếp là phần thứ bảy:
[823] Hỏi và đáp về các cách dàn xếp vì nguyên nhân tội vi phạm
Phần Tổng Hợp là phần thứ tám:
[824] Tổng hợp bảy phần trên
[03] III. TÓM LƯỢC VỀ NGUỒN SANH TỘI:
[826] Bài kệ giảng giải về mười ba nhóm tội có chung nguồn sanh tội.
[827] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Pārājika Thứ Nhất
[828] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Pārājika Thứ Nhì
[829] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Làm Mai Mối
[830] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Nói Nhắc Nhở
[831] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Kaṭhina
[832] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Lông Cừu
[833] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Pháp Theo Từng Câu
[834] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Đường Xa
[835] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Đám Người Đạo Tặc
[836] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Thuyết Giảng Pháp
[837] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Thực Chứng
[838] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Tiếp Độ Nữ Đạo Tặc
[839] Các tội có chung nguồn sanh tội với điều Chưa Được Phép
[04] IV. (a) SỰ TRÙNG LẶP LIÊN TỤC:
Phần Câu Hỏi Bao Nhiêu:
[841] Các câu hỏi và đáp về: Bao nhiêu tội vi phạm? Bao nhiêu nhóm tội? v.v…
[854] Sáu nguyên nhân tranh cãi
[855] Sáu pháp cần ghi nhớ
[856] Mười tám sự việc gây ra chia rẽ
[860] Bài kệ tóm lược
Hai Mươi Phần:
[861] Sáu Nguồn Sanh Tội là phần thứ nhất
[867] Bao Nhiêu Tội do Sáu Nguồn Sanh Tội là phần thứ nhì
[873] Bài Kệ về Nguồn Sanh Tội là phần thứ ba
[874] Do Duyên Hư Hỏng là phần thứ tư
[878] Do Duyên Tranh Tụng là phần thứ năm
[883] Bài kệ tóm lược
IV. (b) PHÂN TÍCH CÁCH DÀN XẾP:
[884] Phương Thức Trình Bày là phần thứ sáu
[890] Có Liên Quan là phần thứ bảy
[891] Có Cùng Quan Hệ là phần thứ tám
[892] Các Cách Dàn Xếp Có Liên Quan Đối Với Cách Dàn Xếplà phần thứ chín
[893] Các Cách Dàn Xếp Có Cùng Quan Hệ Đối Với Cách Dàn Xếplà phần thứ mười
[894] Cách Dàn Xếp và Hành Xử Luật Với Sự Hiện Diện là phần thứ mười một.
[895] Cách Hành Xử là phần thứ mười hai
[897] Tốt Đẹp là phần thứ mười ba
[899] Nơi Nào là phần thứ mười bốn
[901] Trong Trường Hợp là phần thứ mười lăm
[902] Liên Kết là phần thứ mười sáu
[903] Được Làm Lắng Dịu là phần thứ mười bảy
[904] Được Làm Lắng Dịu – Không Được Làm Lắng Dịu là phần thứ mười tám
[905] Cách Dàn Xếp và Sự Tranh Tụng là phần thứ mười chín
[911] Làm Sanh Khởi là phần thứ hai mươi
[915] Phân tích cách dàn xếp
[917] Bài kệ tóm lược
Tập Yếu – Tập II
[05] V. CÁC CÂU HỎI VỀ BỘ HỢP PHẦN:
[918] Hỏi và đáp về các chương thuộc Đại Phẩm
[928] Hỏi và đáp về các chương thuộc Tiểu Phẩm
[940] Bài kệ tóm lược.
[06] VI. TĂNG THEO TỪNG BẬC:
[941] Nhóm Một.
[943] Nhóm Hai, Nhóm Ba, …. Nhóm Mười.
[1004] Nhóm Mười Một.
[1006] Bài kệ tóm lược
[07] VII. CÁC CÂU VẤN ĐÁP VỀ LỄ UPOSATHA:
[1007] Vấn đáp về cách hành sự: Lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, v.v…
[1009] Lời giải thích về điều lợi ích
[1015] Bài kệ tóm lược
[08] VIII. SƯU TẬP CÁC BÀI KỆ:
[1016] Các điều học đã được quy định ở tám địa điểm
[1018] Các điều học được quy định ở mỗi địa điểm
[1019] Giải thích về tội nặng và tội nhẹ, Bốn sự hư hỏng, v.v…
[1024] Các điều học của tỳ khưu và tỳ khưu ni
[1027] Các điều học được quy định chung và quy định riêng
[1031] Tổng kết và giải thích về các loại tội
[1045] Bài kệ tóm lược
[09] IX. PHÂN TÍCH SỰ TRANH TỤNG:
[1046] Bốn sự tranh tụng
[1047] Mười hai sự khơi dậy
[1058] Bảy cách dàn xếp
[1068] Bài kệ tóm lược
[10] X. SƯU TẬP KHÁC VỀ CÁC BÀI KỆ:
[1069] Hỏi đáp về việc kết tội, nhớ lại, v.v… Thái độ vị xét xử
[1070] Hỏi đáp về hạng người vô liêm sỉ
[1072] Hỏi đáp đề hạng cáo tội ngu dốt và thông thái
[11] XI. CHƯƠNG CÁO TỘI:
[1077] Sự thực hành của vị xét xử
[1078] Bài kệ về hạng người nên hành lễ Uposatha chung
[1079] Giảng giải về các yếu tố cần biết trong việc cáo tội
[1081] Mục đích của lễ Uposatha, v.v… Vị cáo tội sai trái
[1082] Bài kệ tóm lược
[12] XII. XUNG ĐỘT (PHẦN PHỤ):
[1083] Sự thực hành của vị tỳ khưu theo đuổi sự xung đột
[1084] Mục đích của điều học
[1085] Bài kệ về sự thực hành của vị xét xử
[1086] Bài kệ tóm lược
[13] XIII. XUNG ĐỘT (PHẦN CHÍNH):
[1087] Giảng giải về các điều nên biết: sự việc, sự hư hỏng, tội vi phạm, v.v…
[1098] Giảng giải về việc không nên bị chi phối bởi bốn pháp thiên vị
[1108] Giảng giải về các điều nên thực hành
[1116] Sự thực hành của vị xét xử. Các câu hỏi của việc xét xử
[1117] Bài kệ về hạng người nên hành lễ Pavāraṇā chung
1118] Giải thích về các câu hỏi của việc xét xử
[1123] Bài kệ tóm lược
[14] XIV. PHÂN TÍCH KAṬHINA:
[1124] Giảng giải về Kaṭhina
[1127] Hai mươi bốn lý do khiến Kaṭhina không được thành tựu
[1129] Mười bảy lý do khiến Kaṭhina được thành tựu
[1130] Mười lăm pháp sanh lên với sự thành tựu Kaṭhina. Giảng về duyên
[1139] Bảy việc làm trước tiên
[1146] Nên biết về Kaṭhina
[1149] Bài kệ về sự hết hiệu lực Kaṭhina.
[1157] Hỏi đáp về sự hết hiệu lực Kaṭhina
[1160] Bài kệ tóm lược
[15] XV. NHÓM NĂM CỦA UPĀLI:
Phần Không Nương Nhờ:
[1161] Các điều kiện không được sống không nương nhờ
[1162] Không được ban phép tu lên bậc trên, v.v…
[1163] Hành sự nên được thực thi. Bài kệ tóm lược
Phần Không Thâu Hồi:
[1165] Hành sự không nên thâu hồi. Bài kệ tóm lược
Phần Phát Biểu:
[1170] Không nên phát biểu ở hội chúng. Bài kệ tóm lược
Phần Trình Bày Quan Điểm:
[1172] Sự trình bày quan điểm sai pháp, đúng pháp.
[1173] Sự thọ lãnh đúng pháp. Vật không phải là đồ thừa, v.v… Bài kệ tóm lược
Phần Hành Xử:
[1183] Nên quán xét bao nhiêu pháp trước khi khiển trách
[1187] Nên áp dụng sự hành xử, v.v… Bài kệ tóm lược
Phần Đầu Đà:
[1191] Các hạng tỳ khưu (đầu đà). Bài kệ tóm lược
Phần Nói Dối:
[1193] Năm loại tội liên quan đến nói dối, v.v… Bài kệ tóm lược
Phần Giáo Giới Tỳ Khưu Ni:
[1202] Hội chúng tỳ khưu ni nên thực thi hành sự đối với vị tỳ khưu
[1204] Đình chỉ sự giáo giới.
[1205] Nhận lãnh việc giáo giới các tỳ khưu ni. Bài kệ tóm lược
Phần Đại Biểu:
[1208] Chỉ định theo lối đại biểu
[1209] Vị tỳ khưu bị xem là “kẻ ngu dốt.” Bài kệ tóm lược
Phần Giải Quyết sự Tranh Tụng:
[1211] Không đủ khả năng để giải quyết sự tranh tụng
[1212] Hội chúng bị chia rẽ do năm cách. Bài kệ tóm lược
Phần Chia Rẽ Hội Chúng:
[1215] Hậu quả xác định dành cho kẻ chia rẽ hội chúng. Bài kệ tóm lược
Phần Chia Rẽ Hội Chúng thứ nhì:
[1217] Hậu quả không xác định dành cho kẻ chia rẽ hội chúng. Bài kệ tóm lược
Phần Vị Thường Trú:
[1219] Điều kiện bị đọa vào địa ngục của vị tỳ khưu thường trú, v.v… Bài kệ tóm lược
Phần Thành Tựu Kaṭhina:
[1223] Năm điều thuận lợi trong việc thành tựu Kaṭhina
[1225] Các hạng người không nên được đảnh lễ, v.v… Bài kệ tóm lược
[1229] Bài kệ tóm lược mười bốn phần
[16] XVI. NGUỒN SANH KHỞI:
[1230] Vi phạm tội không có ý thức, thoát tội có ý thức, v.v…
[1231] Nguồn sanh tội của các tội vi phạm: pārājika, v.v… Bài kệ tóm lược
[17] XVII. SƯU TẬP CÁC BÀI KỆ (PHẦN HAI):
[1242] Các tội do thân, các tội do khẩu, v.v…
[1247] Các tội đưa đến việc sám hối, sửa chữa được, v.v…
[1250] Tội liên quan đến hành động: Tự đánh mình, chia rẽ hội chúng, v.v…
[1263] Các tội vi phạm cho đến lần thứ ba, các tội do phát biểu
[1276] Việc hư hỏng hành sự. Việc thành tựu hành sự, v.v…
[1289] Các loại tội của cả hai hội chúng
[18] XVIII. CÁC BÀI KỆ LÀM XUẤT MỒ HÔI:
[1296] Các câu hỏi về: sự không đồng cộng trú, sự không thể phân tán, v.v…
[1301] Các câu hỏi về tội pārājika, saṅghādisesa, v…
[1317] Các câu hỏi về tội liên quan đến hành động. Bài kệ tóm lược
[19] XIX. NĂM PHẦN:
Phần Hành Sự:
[1340] Bốn loại hành sự. Năm nguyên nhân hư hỏng hành sự. Phần giảng giải
[1346] Nhân sự của hành sự
[1353] Các trường hợp hành xử của bốn loại hành sự
Phần Điều Lợi Ích:
[1359] Lợi ích của việc quy định điều học
Phần Sự Quy Định:
[1360] Lợi ích của việc quy định về giới bổn, về sự đọc tụng giới bổn, v.v…
Phần Đã Được Quy Định:
[1361] Các sự việc về Luật đã được quy định: các điều quy định, cách dàn xếp
Phần Chín Cách Xếp Loại:
[1362] Chín cách xếp loại
[1364] Cần hiểu biết sự việc. Cần hiểu biết sự phân loại, v.v…
[1365] Bài kệ tóm lược. Bài kệ tổng kết.
PHẦN GIỚI THIỆU
******
Parivāra là tập cuối của Vinayapiṭaka (Tạng Luật). Về ý nghĩa của từ parivāra, học giả I. B. Horner phân tích như sau: “… pari là tiếp đầu ngữ có ý nghĩa: đi vòng quanh, bao bọc xung quanh, v.v… và vāra lấy theo từ gốc của Sanskrit là √vṛ có nghĩa là bao phủ…” (√vṛ còn có nghĩa thứ hai là chọn lựa); dựa theo đó, chúng tôi tạm lấy tên là “Tập Yếu” có ý nghĩa nôm na là “Tập hợp lại những điều chính yếu.” Những điều chính yếu ấy đã được chọn lọc từ hai bộ Luật Suttavibhaṅga và Khandhaka rồi được sắp xếp và trình bày qua những góc nhìn khác biệt.
Như vậy, phải chăng bộ Tập Yếu – Parivāra này không đem lại tư liệu gì mới cho người đọc? Suy nghĩ như vậy xét ra cũng có phần đúng. Tuy nhiên, trong số những người đã đọc qua, thậm chí đã học một cách kỹ lưỡng hai bộ Luật trên, người nào có thể khẳng định rằng bản thân có thể hiểu được chính xác và ghi nhớ đầy đủ các điều đức Phật đã dạy, hoặc nghĩ đến việc hệ thống hóa lại kiến thức về Luật? Chúng ta hãy thử trả lời các câu hỏi sau: “Các điều học đã được quy định ở bao nhiêu địa điểm? Mỗi địa điểm như vậy được bao nhiêu điều? Có bao nhiêu điều học đã được quy định chung cho tỳ khưu và tỳ khưu ni? Là các điều học nào? Có bao nhiêu điều học đã được quy định riêng cho tỳ khưu, cho tỳ khưu ni? Là các điều học nào? v.v… Parivāra đã giải quyết các câu hỏi đó giúp cho người đọc khỏi phải mất thì giờ vận dụng ký ức hoặc phải mở sách ra xem lại.
Mười chín chương của bộ Tập Yếu – Parivāra được trình bày theo thứ tự như sau:
I. Chương Mười Sáu Phần Chính thuộc Phân Tích Giới Tỳ khưu: Tóm lược đầy đủ 227 điều học của tỳ khưu.
II. Chương Mười Sáu Phần Chính thuộc Phân Tích Giới Tỳ khưu Ni: là phần tóm lược Bhikkhunīvibhaṅga gồm các điều học được quy định riêng cho tỳ khưu ni, cách trình bày cũng tương tợ như ở chương trên dành cho tỳ khưu.
III. Tóm Lược về Nguồn Sanh Tội: Từ thân khẩu ý được phân chia thành sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân, v.v… Có tội chỉ có một nguồn sanh tội, có tội có hai, có tội có ba, có tội có bốn, có tội có sáu, và tất cả có mười ba nhóm có nguồn sanh tội giống nhau.
IV. Tuy được phân ra làm hai phần: (a) Sự Trùng Lặp Liên Tục và (b) Phân Tích Cách Dàn Xếp, nhưng phần (b) chỉ là phần tiếp theo của phần (a) chưa được hoàn tất. Sở dĩ nhận ra được hai phần riêng biệt do việc các nhà kết tập vẫn lưu lại câu văn báo hiệu sự kết thúc của phần đầu: “antarapeyyālaṃ niṭṭhitaṃ” có nghĩa là “Sự Trùng Lặp Liên Tục được chấm dứt.” Về phương diện hình thức, cả hai phần này là các câu hỏi và đáp mở đầu bằng dạng tiêu đề (mātikā).
V. Các Câu Hỏi về bộ Hợp Phần – Khandhaka: Chỉ là một chương ngắn gọn giới thiệu qua các chương của bộ này gồm có Đại Phẩm – Mahāvagga và Tiểu Phẩm – Cullavagga dưới dạng câu hỏi và đáp về bao nhiêu loại tội cho mỗi chương và chấm dứt khi liệt kê đầy đủ 22 chương của bộ Luật này.
VI. Tăng Theo Từng Bậc: được trình bày dưới dạng pháp số từ nhóm một đến nhóm mười một có nội dung liên quan đến Luật và hình thức được trình bày tương tợ như ở Kinh Tăng Chi Bộ – Aṅguttaranikāya thuộc Tạng Kinh.
VII. Các Câu Vấn Đáp về Lễ Uposatha, v.v…: Chỉ là một chương ngắn đề cập đến các hành sự từ lễ Uposatha, lễ Pavāraṇā, … hành phạt mānatta, và sự giải tội. Phần thứ nhì nói về lợi ích của việc quy định điều học. Điều đáng lưu ý là chương này được kết thúc với câu “Mahāvaggo niṭṭhito” nghĩa là “Đại Phẩm được chấm dứt,” trong khi đó các phần đã được trình bày trong chương này được tìm thấy rải rác trong toàn bộ Tạng Luật chứ không phải chỉ riêng ở Đại Phẩm – Mahāvaggo.
VIII. Sưu Tập Các Bài Kệ: Phần lớn được trình bày dưới thể kệ có xen vào một số đoạn văn xuôi. Nội dung liệt kê tên của tám địa điểm đã xảy ra việc quy định của các điều học, mỗi nơi là bao nhiêu điều học, v.v… ngoài ra còn phân các điều học thành nhóm theo nhiều khía cạnh khác nhau như quy định chung, quy định riêng, v.v…
IX. Phân Tích Sự Tranh Tụng: Phân tích chi tiết về bốn sự tranh tụng và bảy cách dàn xếp. Chủ đề được trình bày cô đọng nhưng không kém phần súc tích cần được tham khảo.
X. Sưu Tập Khác về Các Bài Kệ: Chỉ là một chương ngắn thuần túy ở thể kệ thuộc đề tài có liên quan đến vị cáo tội: ý nghĩa và mục đích của việc cáo tội, các điểm sai trái chủ yếu mà vị cáo tội cần phải quán xét trong quá trình cáo tội vị khác.
XI. Chương Cáo Tội: là phần trình bày tiếp theo của chương trên có liên quan đến vị cáo tội và vị xét xử.
XII. Xung Đột (Phần Phụ): Chỉ là một chương ngắn có liên quan đến vị xét xử, tuy nhiên các chi tiết được trình bày là hoàn toàn mới lạ, không tìm thấy trong các phần Luật đã được đọc qua.
XIII. Xung Đột (Phần Chính): Sự thực hành của vị xét xử được giảng giải chi tiết. Cách thức được trình bày tương tợ như ở bộ Phân Tích Giới Bổn, trước tiên giới thiệu một đoạn văn sau đó là phần giải thích ý nghĩa của từng câu.
XIV. Phân Tích Kaṭhina: Các điều cần biết về Kaṭhina được gom tụ lại dưới dạng hỏi đáp có tính cách tổng quát nhưng không kém phần súc tích, ngoài ra còn có những chi tiết chưa được trình bày ở chương Kaṭhina thuộc Đại Phẩm – Mahāvagga.
XV. Nhóm Năm của Upāli: là các câu hỏi của ngài Upāli và câu trả lời của đức Phật như đã được thấy trong Đại Phẩm – Mahāvagga và Tiểu Phẩm – Cullavagga.
XVI. Nguồn Sanh Khởi: Trình bày về nguồn sanh tội như đã được đề cập ở chương I, II, III. Trong chương này, nguồn sanh tội là chủ đề chính và được trình bày cô đọng theo từng điều học một.
XVII. Sưu Tập Các Bài Kệ (Phần Hai): Là các câu hỏi đáp liên quan đến tội vi phạm. Tuy nhiên, câu trả lời chỉ có tính cách gợi ý. Có câu có thể dễ dàng liên hệ được vấn đề, nhưng nhiều câu trả lời khác đã chiếm mất nhiều thời gian của chúng tôi trong việc tìm hiểu ý nghĩa từ lời giải thích của ngài Buddhaghosa cũng như xem xét và kiểm tra các phần trích dẫn của Cô I. B. Horner trong bản dịch tiếng Anh.
XVIII. Các Bài Kệ Làm Xuất Mồ Hôi: là các câu hỏi khó khiến người đọc phải lúng túng và đổ mồ hôi khi suy nghĩ. Về chương này, phần cước chú là điều không thể thiếu sót và cũng đã tạo ra nhiều khó khăn cho chúng tôi trong việc xác định vấn đề. Có một vài câu hỏi, chúng tôi chỉ ghi lời dịch và không thực hiện phần giải thích vì không xác định được nguồn trích dẫn.
XIX. Năm Phần: Trình bày theo năm đề tài: Hành sự, điều lợi ích, sự quy định các loại hành sự, bảy cách dàn xếp đã được quy định, và sự tổng hợp theo chín vấn đề khác nhau.
*
Về phần tác giả, nói đúng hơn là vị đã biên tập tài liệu này, chúng ta chỉ biết được tên vị ấy là Dīpa qua lời tổng kết ở phần cuối của tập sách. Vị ấy được giới thiệu là “bậc trí tuệ đã học hỏi từ các vị thầy và thực hiện Parivāra nhằm làm sáng tỏ Chánh Pháp, giúp cho người học Phật giải quyết những hoài nghi đã sanh khởi.” Có ý kiến cho rằng Dīpa là một vị xuất gia người ở đảo Tích Lan.[1]
Về thời điểm, cũng không thể xác định chắc chắn. Dựa vào bài kệ liệt kê tên các vị trưởng lão kế thừa Tạng Luật được đề cập ở đoạn [3] nêu tên năm vị thuộc Jambudīpa (Ấn Độ), kế tiếp là nhóm năm vị dẫn đầu là ngài Mahinda có trách nhiệm đi hoằng Pháp ở Tambapaṇṇi, và vị trưởng lão cuối cùng trong danh sách ấy có tên là Sīva. Có tài liệu phỏng đoán rằng vị Sīva đã sống vào khoảng thế kỷ thứ nhất sau Tây lịch;[2] như vậy, có thể suy luận rằng tập Parivāra được thực hiện vào khoảng thời gian đó. Địa điểm đã thực hiện Parivāra được mặc nhiên chấp nhận là ở trên hòn đảo Tambapaṇṇi ấy (tức là nước Sri Lanka ngày nay).
Về nội dung, có các vấn đề đáng được lưu ý như sau:
1/- Parivāra tuy được xếp vào Tipiṭaka (Tam Tạng), nhưng phần lớn của Parivāra không phải là những điều đã được nghe trực tiếp từ chính kim khẩu của đức Phật và được ghi lại nguyên văn như hai bộ Luật kia hoặc các bộ thuộc tạng Kinh; điều này được dễ dàng xác định qua văn bản. Parivāra tuy không khẳng định là Phật ngôn nhưng các vấn đề thảo luận không đi ra ngoài những lời dạy của đức Phật.
2/- Parivāra hiện đang sử dụng gồm có 19 chương; tuy nhiên cuối chương XIV có dòng chữ “Parivāraṃ niṭṭhitaṃ” báo hiệu sự kết thúc của Parivāra. Dịch giả I. B. Horner dẫn chứng rằng các bản Chú Giải về Luật và Kinh Trường Bộ của ngài Buddhaghosa đề cập đến “soḷasaparivāra” nghĩa là Parivāra gồm có 16 chương và lưu ý chúng ta về chương IV gồm có 2 phần riêng biệt là Anantarapeyyāla (Sự trùng lặp liên tục) và Samathabheda (Phân tích cách dàn xếp) và chương VII gồm có Uposathādipucchāvissajjanā (Các câu vấn đáp về lễ Uposatha, v.v…) và Atthavasapakaraṇa (Lời giải thích về điều lợi ích) đã được thu gọn lại; theo cách giải thích này chúng ta có được Parivāra với mười sáu chương theo như các Chú Giải đã đề cập. Như vậy, phải chăng các chương XV-XIX ở phần Chánh Tạng và Chú Giải đã được thêm vào sau thời kỳ của ngài Buddhaghosa?[3] Điều này cần phải chờ đợi câu trả lời từ các công trình nghiên cứu nghiêm túc hoặc từ sự tìm ra các di tích từ những công cuộc khảo cổ để có được câu trả lời thích đáng.
3/- Có điều cần nói thêm rằng: Parivāra không phải là sách để đọc thông thường mà được xem là tài liệu học tập, là học cụ giúp cho người nghiên cứu Luật hiểu rõ và nắm vững các vấn đề thuộc về Luật. Sự trình bày vấn đề dưới nhiều góc cạnh, theo từng chủ đề có thể giúp cho người đọc xác định lại kiến thức và góp phần vào việc củng cố sự ghi nhớ. Tuy nhiên, người đọc phổ thông cũng có thể học hỏi được những nét đa dạng trong nghệ thuật phân tích vấn đề.
Trong bản tiếng Việt này, chúng tôi đã giữ nguyên từ Pāli đối với tên gọi của các tội vi phạm và một vài thuật ngữ có tính cách chuyên môn, hy vọng sẽ không gây trở ngại cho việc nghiên cứu của quý vị. Về phần cước chú, bản Chú Giải của ngài Buddhaghosa tương đối rõ ràng giúp cho chúng ta có thể hiểu được vấn đề, nhưng muốn có được trích dẫn chính xác cần phải sử dụng bản dịch tiếng Anh của Cô I. B. Horner do có phần cước chú đã được thực hiện rất công phu nhưng thiếu phần tóm lược sự việc nên không giúp cho người đọc liên tưởng ra được vấn đề. Chúng tôi đã tốn nhiều công sức để sử dụng cả hai nguồn tư liệu trên cho phần cước chú của bản dịch này; tuy nhiên, chúng tôi chỉ thực hiện một số cước chú cho những vấn đề cần thiết, một số chúng tôi đã bỏ qua do ngài Buddhaghosa không giải thích, hoặc do chúng tôi không hiểu được ý của ngài, một số vấn đề liên quan đến tạng Kinh chúng tôi không có tài liệu để đối chiếu, và một số khác chúng tôi nghĩ rằng quý độc giả có thể biết được vấn đề đang được trình bày ở phần nào trong hai bộ Luật kia.
*
Cũng như các bản dịch trước, bản dịch Tập Yếu – Parivāra của chúng tôi được thực hiện và trình bày theo văn bản Pali La tinh từ Compact Disk BUDSIR IV của trường đại học Mahidol ở thủ đô Bangkok, Thái Lan. Phần mục lục chúng tôi thực hiện theo các chữ số đánh dấu ở đầu mỗi vấn đề; trình bày theo cách này sẽ giúp quý vị tiết kiệm được thời gian trong việc xác định vấn đề cần tham khảo. Tuy đã nỗ lực tối đa nhưng chúng tôi biết rằng bản dịch này vẫn còn nhiều sai sót, rất mong nhận được những sự chỉ dạy và ý kiến đóng góp của quý vị. Xin email về: dinda@u.washington.edu
Xin chân thành ghi nhận công đức của Thượng Tọa Tiến Sĩ Bửu Chánh về CD Tam Tạng BUDSIR IV. Chúng tôi vô cùng hoan hỷ khi nhận được từ Ven. Chánh Kiến bản dịch Parivāra có tên là Tạp Sự Bộ do chính vị ấy đã thực hiện từ bản tiếng Thái vào thời gian trước đây, và cũng không quên tán dương công đức của Đại Đức Giác Hạnh về CD Tam Tạng Chat,t,ha Saṅgāyana, đồng thời đã cho mượn dài hạn các bản dịch tiếng Anh của Cô I. B. Horner. CD Buddhasāsanā, quà biếu của Dr. Bình Anson, đã đóng góp phần công đức không nhỏ với các tài liệu về Luật bằng tiếng Việt của quý ngài HT Hộ Tông, HT Bửu Chơn, v.v…
Chúng tôi cũng xin ghi nhận sự ủng hộ nhiệt tình của Đại Đức Hộ Phạm đã hy sinh nhiều thời gian cùng chúng tôi suy nghĩ để tìm ra phương thức giải quyết cho những điểm khó về văn phạm cũng như từ ngữ. Cũng cần nhắc đến các sự ủng hộ và lời động viên thăm hỏi của các vị: Ven. Chánh Minh, Dr. Bình Anson, anh Phạm Trọng Độ, chú Nguyễn Hữu Danh, gia đình Nguyễn Ngọc Vivian, gia đình Lê Thị Tích, bà Diệu Đài, Phật tử Ngọc Ngân. Không có sự khích lệ của quý vị, bản dịch này không thể hoàn thành. Mong sao mọi ước nguyện của quý vị đều được thành tựu như ý.
Công đức này xin dâng đến Hòa Thượng trụ trì và chư Tỳ khưu chùa Sri Jayawardhanaramaya, Colombo, Tích Lan đã bảo bọc và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong công việc học tập và nghiên cứu Phật Pháp trong thời gian qua.
Mong sao hết thảy chúng sanh đều được tiến hóa trong ánh hào quang của Chánh Pháp.
Colombo, ngày 15 tháng 05 năm 2004
Kính bút,Bhikkhu Indacanda(Trương đình Dũng)
(Hiệu đính lần thứ nhất hoàn tất ngày 30/10/2004)
[1] Dịch giả I. B. Horner ghi lại theo Winternitz, A History of Indian Literature, Volume ii, p. 33.
[2] Oskar Von Hinüber, A Handbook of Pāli Literature, xem phần giải thích về Parivāra.
[3] Vào khoảng thế kỷ thứ 5 sau Tây Lịch.
I. MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH thuộc PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU
[1] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika (bất cộng trụ) thứ nhất tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? Trong trường hợp ấy, có điều quy định (paññatti), có điều quy định thêm (anupaññatti), có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra (anuppannapaññatti) không? Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? Là điều quy định chung (sādhāraṇapaññatti) (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? Là sự hư hỏng (vipatti) nào trong bốn sự hư hỏng? Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? Sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Thuộc về sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp (tranh tụng)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Luật (ko vinayo)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Thắng Luật (ko abhivinayo)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha (adhipātimokkhaṃ)? Điều gì là sự phạm tội? Điều gì là sự thành tựu? Điều gì là sự thực hành? Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích? Những ai học tập (điều ấy)? Những ai có sự học tập đã thực hành xong? (Điều ấy) được tồn tại ở đâu? Những ai duy trì (điều ấy)? Là lời dạy là của ai? Do ai truyền đạt lại?
[2] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika thứ nhất tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī (Xá Vệ).
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Sudinna Kalandaputta (con trai của Kalanda).
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Sudinna Kalandaputta đã thực hiện việc đôi lứa với người vợ cũ.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định chung.
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho cả hai.
(Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha?
– Được gồm chung vào phần mở đầu (nidāna), được tính vào phần mở đầu.
Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Là sự hư hỏng về giới.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Thuộc về nhóm tội pārājika.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với hai cách dàn xếp: Hành xử Luật với sự hiện diện (sammukhāvinayena) và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận (paṭiññātakaraṇena).
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Thắng Luật?
– Sự quy định gọi là Luật. Sự phân tích gọi là Thắng Luật.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha?
– Sự quy định gọi là giới bổn Pātimokkha. Sự phân tích gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha.
Điều gì là sự phạm tội?
– Việc không tự kiềm chế (asaṃvaro) là sự phạm tội.
Điều gì là sự thành tựu?
– Việc tự kiềm chế (saṃvaro) là sự thành tựu.
Điều gì là sự thực hành?
– “Tôi sẽ không làm việc có hình thức như thế,” sau khi thọ trì vị ấy thực hành các điều học cho đến trọn đời, tận hơi thở vào cuối cùng.
Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích?
– Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ nhất vì mười lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm sự trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đã có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, và nhằm sự hỗ trợ Luật.
Những ai học tập (điều ấy)?
– Các bậc Thánh hữu học và các thiện nhân phàm phu học tập (điều ấy).
Những ai có sự học tập đã thực hành xong?
– Các bậc A-la-hán có sự học tập đã thực hành xong.
(Điều ấy) được tồn tại ở đâu?
– Được tồn tại ở các vị có sự ưa thích việc học tập.
Những ai duy trì (điều ấy)?
– Những vị nào có phận sự thực hành, những vị ấy duy trì.
Là lời dạy là của ai?
– Là lời dạy của đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Do ai truyền đạt lại?
– Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
[3]
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda, [1]và ngài Iṭṭiya,trưởng lão Uttiya,và ngài Sambala,bậc trí tên Bhadda,các vị hàng đầu ấycó trí tuệ vĩ đạitừ hòn đảo Jambuđã đi đến nơi đâyvà giảng dạy Tạng Luậtở Tambapaṇṇi;các vị còn giảng dạynăm bộ Nikāyavà bảy bộ Diệu Pháp.Rồi đến vị thông minhlà ngài Ariṭṭha,và Tissadattalà bậc có trí tuệ,Kāḷasumanavị có lòng tự tin,trưởng lão tên Dīgha,và bậc có trí tuệDīghasumana.Thêm nữa, là các ngàiKāḷasumana,và trưởng lão Nāga,Buddharakkhita,và trưởng lão Tissalà vị có thông minh,và trưởng lão Devalà vị có trí tuệ.Lại nữa Sumanalà vị có thông minhvà rành rẽ về Luật,ngài Cūḷanāgađa văn, khó công kíchgiống như con voi vậy. Được tôn vinh trọng thểở xứ Rohaṇangài Dhammapāli,vị đệ tử của ngườicó tên là Khemalà vị đại trí tuệlà vị thông Tam Tạngsáng ngời ở trên đảonhư chúa các vì saolà nhờ vào trí tuệ.Ngài Upatissalà vị có thông minh,ngài Pussadevalà vị đại Pháp sư,thêm nữa Sumanalà vị có thông minh,ngài có tên Pupphalà vị được nghe nhiều,ngài Mahāsīvalà vị đại Pháp sư,vị có sự rành rẽmọi vấn đề Tam Tạng.Thêm nữa Upālilà vị có thông minhvà rành rẽ về Luật,ngài Mahānāgalà vị đại trí tuệvị có sự rành rẽtruyền thống của Chánh Pháp.Thêm nữa Abhayalà vị có thông minhvị có sự rành rẽmọi vấn đề Tam Tạng.Và trưởng lão Tissalà vị có thông minhvà rành rẽ về Luật,vị đệ tử của ngườicó tên là Pussađại trí tuệ, đa văn,đã thiết lập vững vàngđã hộ trì Giáo Phápở hòn đảo Jambu.Và Cūḷābhayalà vị có thông minhvà rành rẽ về Luật,và trưởng lão Tissalà vị có thông minhvị có sự rành rẽtruyền thống của Chánh Pháp.Và Cūḷādevalà vị có thông minhvà rành rẽ về Luật.Và trưởng lão Sīvalà vị có thông minhvị có sự rành rẽmọi vấn đề của Luật.Những vị hàng đầu ấycó được đại trí tuệlà những vị thông Luậtrành rẽ về đường lốiđã phổ biến Tạng Luậtở trên hòn đảo (này)tên Tambapaṇṇi.
[4] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika thứ nhì tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha (Vương Xá).
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Dhaniya, con trai người thợ gốm.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Dhaniya con trai người thợ gốm đã lấy các cây gỗ của đức vua là vật chưa được cho.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[5] Điều pārājika thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã đoạt lấy mạng sống lẫn nhau.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[6] Điều pārājika thứ tư đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các vị tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā đã khen ngợi về pháp thượng nhân của vị này vị nọ đến các cư sĩ.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
Dứt bốn điều pārājika.
Tóm lược phần này:
[7]
Bốn pārājika:
thực hiện việc đôi lứa,
lấy vật chưa được cho,
đoạt (mạng sống) của người,
pháp thượng nhân (chưa chứng),
là nhân đoạn lìa hẳn
chẳng có chút nghi ngờ.
*******
[8] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa (tăng tàng) đến vị gắng sức và làm xuất ra tinh dịch tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? Sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Thuộc về sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp (tranh tụng)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Thắng Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha? Điều gì là sự phạm tội? Điều gì là sự thành tựu? Điều gì là sự thực hành? Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích? Những ai học tập (điều ấy)? Những ai có sự học tập đã thực hành xong? (Điều ấy) được tồn tại ở đâu? Những ai duy trì (điều ấy)? Là lời dạy là của ai? Do ai truyền đạt lại?
[9] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị gắng sức và làm xuất ra tinh dịch tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi (Xá Vệ).
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Seyyasaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Seyyasaka đã gắng sức bằng tay và làm xuất ra tinh dịch.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu).
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho một (hội chúng tỳ khưu).
(Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha?
– Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.
Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Là sự hư hỏng về giới.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Thuộc về nhóm tội saṅghādisesa.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với hai cách dàn xếp: Hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Thắng Luật?
– Sự quy định gọi là Luật. Sự phân tích gọi là Thắng Luật.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha?
– Sự quy định gọi là giới bổn Pātimokkha. Sự phân tích gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha.
Điều gì là sự phạm tội?
– Việc không tự kiềm chế là sự phạm tội.
Điều gì là sự thành tựu?
– Việc tự kiềm chế là sự thành tựu.
Điều gì là sự thực hành?
– “Tôi sẽ không làm việc có hình thức như thế,” sau khi thọ trì vị ấy thực hành các điều học cho đến trọn đời, tận hơi thở vào cuối cùng.
Đức Thế Tôn quy định điều saṅghādisesa đến vị gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vì bao nhiêu lợi ích?
– Đức Thế Tôn quy định điều saṅghādisesa đến vị đã gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vì mười lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm sự trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đã có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, và nhằm sự hỗ trợ Luật.
Những ai học tập (điều ấy)?
– Các bậc Thánh hữu học và các thiện nhân phàm phu học tập (điều ấy).
Những ai có sự học tập đã thực hành xong?
– Các bậc A-la-hán có sự học tập đã thực hành xong.
(Điều ấy) được tồn tại ở đâu?
– Được tồn tại ở các vị có sự ưa thích việc học tập.
Những ai duy trì (điều ấy)?
– Những vị nào có phận sự thực hành, những vị ấy duy trì.
Là lời dạy là của ai?
– Là lời dạy của đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Do ai truyền đạt lại?
– Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
…(như trên)…
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[10] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[11] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị nói với người nữ bằng những lời dâm dật tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã nói với người nữ bằng những lời dâm dật.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[12] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[13] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị tiến hành việc mai mối tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã tiến hành việc mai mối.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[14] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị tự mình xin (vật liệu) rồi cho xây dựng cốc liêu tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī sau khi tự mình xin (vật liệu) rồi đã cho xây dựng cốc liêu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[15] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị cho xây dựng trú xá lớn tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi cho dọn sạch khu đất của trú xá đã bảo người đốn ngã cội cây nọ vốn được dùng làm nơi thờ phượng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[16] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị bôi nhọ tỳ khưu với tội pārājika không có nguyên cớ tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta với tội pārājika không có nguyên cớ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[17] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ tỳ khưu về tội pārājika tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta về tội pārājika.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[18] Điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu chia rẽ hội chúng và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Devadatta.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Devadatta đã ra sức cho việc chia rẽ hội chúng hợp nhất.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[19] Điều saṅghādisesa đến các vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo việc chia rẽ (hội chúng) và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo Devadatta đang ra sức cho việc chia rẽ hội chúng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[20] Điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu khó dạy và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi được các vị tỳ khưu nói đúng theo Pháp đã tỏ ra ương ngạnh.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[21] Điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu làm hư hỏng các gia đình và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka khi được hội chúng thực thi hành sự xua đuổi đã chê bai các tỳ khưu là có sự thiên vị vì thương, có sự thiên vị vì ghét, có sự thiên vị vì si mê, có sự thiên vị vì sợ hãi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
Dứt mười ba điều saṅghādisesa.
Tóm lược phần này:
[22]
Việc xuất ra (tinh dịch),
xúc chạm phần thân thể,
nói những lời dâm dục
nhục dục cho bản thân
mai mối, và cốc liêu,
trú xá, không nguyên cớ,
điều nhỏ nhặt nào đó,
thêm vào việc chia rẽ,
những kẻ theo vị ấy,
và vị khó khuyên bảo,
làm hỏng các gia đình,
như thế mười ba điều
saṅghādisesā.
*******
[23] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều aniyata (bất định) thứ nhất tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? Sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Thuộc về sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp (tranh tụng)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Thắng Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha? Điều gì là sự phạm tội? Điều gì là sự thành tựu? Điều gì là sự thực hành? Đức Thế Tôn quy định điều aniyata thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích? Những ai học tập (điều ấy)? Những ai có sự học tập đã thực hành xong? (Điều ấy) được tồn tại ở đâu? Những ai duy trì (điều ấy)? Là lời dạy là của ai? Do ai truyền đạt lại?
[24] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều aniyata thứ nhất tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất, thuận tiện cho hành động.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu).
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho một (hội chúng tỳ khưu).
Trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha, (điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào?
– (Điều ấy) được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.
Vị thực hiện việc đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Vị thực hiện việc đọc tụng với phần đọc tụng thứ tư.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Có thể thuộc về nhóm tội pārājika, có thể thuộc về nhóm tội saṅghādisesa, có thể thuộc về nhóm tội pācittiya.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với ba cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận; có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Thắng Luật?
– Sự quy định gọi là Luật. Sự phân tích gọi là Thắng Luật.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha?
– Sự quy định gọi là giới bổn Pātimokkha. Sự phân tích gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha.
Điều gì là sự phạm tội?
– Việc không tự kiềm chế là sự phạm tội.
Điều gì là sự thành tựu?
– Việc tự kiềm chế là sự thành tựu.
Điều gì là sự thực hành?
– “Tôi sẽ không làm việc có hình thức như thế,” sau khi thọ trì vị ấy thực hành các điều học cho đến trọn đời, tận hơi thở vào cuối cùng.
Đức Thế Tôn quy định điều aniyata thứ nhất vì bao nhiêu lợi ích?
– Đức Thế Tôn quy định điều aniyata thứ nhất vì mười lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc trấn áp những nhân vật ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm sự trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đã có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, và nhằm sự hỗ trợ Luật.
Những ai học tập (điều ấy)?
– Các bậc Thánh hữu học và các thiện nhân phàm phu học tập (điều ấy).
Những ai có sự học tập đã thực hành xong?
– Các bậc A-la-hán có sự học tập đã thực hành xong.
(Điều ấy) được tồn tại ở đâu?
– Được tồn tại ở các vị có sự ưa thích việc học tập.
Những ai duy trì (điều ấy)?
– Những vị nào có phận sự thực hành, những vị ấy duy trì.
Là lời dạy của ai?
– Là lời dạy của đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Do ai truyền đạt lại?
– Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
…(như trên)…
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[25] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều aniyata thứ nhì tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu).
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho một (hội chúng tỳ khưu).
Trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha, (điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào?
– (Điều ấy) được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.
Vị thực hiện việc đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Vị thực hiện việc đọc tụng với phần đọc tụng thứ tư.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Có thể thuộc về nhóm tội saṅghādisesa, có thể thuộc về nhóm tội pācittiya.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với ba cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận; có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
Dứt hai điều aniyata.
Tóm lược phần này:
[26]
Thuận tiện việc hành động
chính là như thế ấy,
và không như thế ấy,
đức Phật vị đứng đầu
khéo quy định như thế
về (hai) điều bất định.
*******
[27] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều nissaggiya pācittiya (ưng xả đối trị) đến vị vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) y phụ trội tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã sử dụng y phụ trội.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[28] Điều nissaggiya pācittiya đến vị xa lìa ba y một đêm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi giao y tận tay của các tỳ khưu rồi đã ra đi du hành trong xứ sở với y nội và y vai trái.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[29] Điều nissaggiya pācittiya đến vị sau khi thọ lãnh y ngoài hạn kỳ rồi (cất giữ) vượt quá một tháng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi thọ lãnh y ngoài hạn kỳ rồi đã (cất giữ) vượt quá một tháng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[30] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt y cũ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt y cũ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[31] Điều nissaggiya pācittiya đến vị thọ lãnh y từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi thọ lãnh y từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[32] Điều nissaggiya pācittiya đến vị yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya (Thích Ca).
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã yêu cầu người con trai nhà đại phú không phải là thân quyến về y.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[33] Điều nissaggiya pācittiya đến vị yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y vượt quá số lượng cho phép đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã không biết chừng mực và yêu cầu nhiều y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[34] Điều nissaggiya pācittiya đến vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya khi chưa được thỉnh cầu trước đã đi đến gặp gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[35] Điều nissaggiya pācittiya đến vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya khi chưa được thỉnh cầu trước đã đi đến gặp các gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[36] Điều nissaggiya pācittiya đến vị đạt được y bằng lời nhắc nhở quá ba lần và bằng hành động đứng (im lặng) quá sáu lần đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya khi được nam cư sĩ nói rằng: “Thưa ngài, xin hãy chờ đợi đến ngày mai” đã không chờ đợi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Kaṭhina là phần thứ nhất.
Tóm lược phần này:
[37]
Sự vượt quá, một đêm,
ngoại thời, giặt y cũ,
thọ lãnh là thứ năm,
và có sự yêu cầu,
(nhận) quá mức quy định,
vị chưa được thỉnh ý
là có hai (trường hợp),
và nhắc nhở ba lần.
*******
[38] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm trải nằm (ngọa cụ) có trộn lẫn tơ tằm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi đến gặp các người thợ dệt tơ tằm và nói như vầy: “Này các đạo hữu, hãy nấu nhiều kén tằm rồi bố thí đến chúng tôi; chúng tôi cũng muốn làm tấm trải nằm có trộn lẫn tơ tằm.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[39] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[40] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm trải nằm mới mà không lấy một phần lông cừu màu trắng và một phần lông cừu màu nâu đỏ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã để vào một chút ít màu trắng ở viền và chính vì như thế đã bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[41] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm trải nằm mỗi năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã bảo làm tấm trải nằm mỗi năm.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[42] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo làm tấm lót ngồi (tọa cụ) mới mà không lấy ở phần xung quanh của tấm lót cũ một gang tay của đức Thiện thệ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã quăng bỏ các tấm trải nằm và thọ trì pháp (đầu đà) của vị ở trong rừng, pháp (đầu đà) của vị đi khất thực, pháp (đầu đà) của vị sử dụng y paṃsukūla.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[43] Điều nissaggiya pācittiya đến vị thọ lãnh các lông cừu và đem đi quá ba do tuần đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ sau khi thọ lãnh các lông cừu đã đem đi quá ba do tuần.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[44] Điều nissaggiya pācittiya đến vị bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt các lông cừu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bảo các tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt các lông cừu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[45] Điều nissaggiya pācittiya đến vị nhận lãnh vàng bạc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã nhận lãnh vàng bạc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[46] Điều nissaggiya pācittiya đến vị tiến hành việc trao đổi vàng bạc dưới nhiều hình thức đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã tiến hành việc trao đổi vàng bạc dưới nhiều hình thức.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[47] Điều nissaggiya pācittiya đến vị tiến hành việc mua bán dưới nhiều hình thức đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã tiến hành việc mua bán với du sĩ ngoại đạo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Tơ Tằm là phần thứ nhì.
Tóm lược phần này:
[48]
Trộn lẫn, và màu đen,
một phần, vào mỗi năm,
và tấm trải nằm cũ,
mang vác các lông cừu,
giặt giũ, và vàng bạc,
cả hai nhiều phương thức.
*******
[49] Điều nissaggiya pācittiya đến vị vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) bình bát phụ trội đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã sử dụng bình bát phụ trội.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[50] Điều nissaggiya pācittiya đến vị với bình bát cũ chưa đủ năm miếng vá lại sắm bình bát mới đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư với (bình bát) bị bể chỉ chút ít, bị nứt chỉ chút ít, bị trầy chỉ chút ít đã yêu cầu nhiều bình bát.
– Có một điều quy định.
– Điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[51] Điều nissaggiya pācittiya đến vị thọ lãnh dược phẩm rồi (cất giữ) vượt quá bảy ngày đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi thọ lãnh dược phẩm đã (cất giữ) vượt quá bảy ngày.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (như ở phần Kaṭhina).[2]
…(như trên)…
[52] Điều nissaggiya pācittiya đến vị tìm kiếm y choàng tắm mưa lúc mùa nắng còn hơn một tháng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư tìm kiếm y choàng tắm mưa lúc mùa nắng còn hơn một tháng.
– Có một điều quy định.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[53] Điều nissaggiya pācittiya đến vị sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu lại nổi giận, bất bình rồi giật lại đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu lại nổi giận, bất bình rồi đã giật lại.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[54] Điều nissaggiya pācittiya đến vị tự mình yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã tự mình yêu cầu chỉ sợi rồi bảo các thợ dệt dệt thành y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[55] Điều nissaggiya pācittiya đến vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến các thợ dệt của gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến các thợ dệt của gia chủ không phải là thân quyến và đưa ra sự căn dặn về y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[56] Điều nissaggiya pācittiya đến vị sau khi thọ lãnh y đặc biệt rồi (cất giữ) vượt quá thời hạn về y đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi thọ lãnh y đặc biệt rồi đã (cất giữ) vượt quá thời hạn về y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (như ở phần Kaṭhina).
…(như trên)…
[57] Điều nissaggiya pācittiya đến vị sau khi để lại một y nào đó của ba y ở trong xóm nhà rồi xa lìa hơn sáu đêm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi để lại một y nào đó của ba y ở trong xóm nhà rồi đã xa lìa hơn sáu đêm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (như ở phần Kaṭhina).
…(như trên)…
[58] Điều nissaggiya pācittiya đến vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho bản thân đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng đã thuyết phục dâng cho bản thân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Bình Bát là phần thứ ba.
Tóm lược phần này:
[59]
Bình bát được dư ra,
với chỗ vá chưa đủ,
dược phẩm và choàng tắm,
đoạt lại vì nổi giận,
thợ dệt hai trường hợp,
vói phần y đặc biệt,
sự xa rời sáu đêm,
việc bảo dâng cho mình.
Dứt ba mươi điều nissaggiya pācittiya.
*******
[1] Sau kỳ kết tập Tam Tạng lần thứ ba (thế kỷ thứ 3 trước Tây Lịch), Ngài Mahinda và bốn vị được kể tên kế tiếp theo lệnh ngài Moggalliputtatissa từ Ấn Độ (Jambu) đã đi đến Tích Lan (Tambapaṇṇi) để hoằng khai Giáo Pháp.
[2] Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
I. MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH thuộc PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU (tt)
[60] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pācittiya về việc cố tình nói dối tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Hatthaka con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Hatthaka con trai dòng Sākya trong khi nói chuyện với những người ngoại đạo đã phủ nhận rồi thừa nhận, đã thừa nhận rồi phủ nhận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[61] Điều pācittiya về nói lời mắng nhiếc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư trong khi cải vả với các tỳ khưu hiền thiện đã mắng nhiếc các tỳ khưu hiền thiện.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[62] Điều pācittiya về việc đâm thọc các tỳ khưu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã tạo ra sự đâm thọc giữa các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[63] Điều pācittiya đến vị dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã dạy các cư sĩ đọc Pháp theo từng câu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
…(như trên)…
[64] Điều pācittiya đến vị nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc trên quá hai ba đêm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc trên.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[65] Điều pācittiya đến vị nằm chung chỗ ngụ với người nữ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Anuruddha.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Anuruddha đã nằm chung chỗ ngụ với người nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu). [1]
…(như trên)…
[66] Điều pācittiya đến vị thuyết Pháp đến người nữ quá năm hay sáu câu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã thuyết Pháp đến người nữ quá năm hay sáu câu.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Pháp theo từng câu).[2]
…(như trên)…
[67] Điều pācittiya đến vị tuyên bố pháp thượng nhân đã thực chứng đến người chưa tu lên bậc trên đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā đã khen ngợi pháp thượng nhân của vị này vị nọ đến các cư sĩ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý.
…(như trên)…
[68] Điều pācittiya đến vị công bố tội xấu xa của tỳ khưu đến người chưa tu lên bậc trên đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã công bố tội xấu xa của tỳ khưu đến người chưa tu lên bậc trên.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: (giống nguồn sanh lên của tội lấy vật chưa được cho).[3]
…(như trên)…
[69] Điều pācittiya đến vị đào đất đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī đã đào đất.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Nói Dối là phần thứ nhất.
Tóm lược phần này:
[70]
Nói dối, lời mắng nhiếc,
tạo ra sự đâm thọc,
(kệ Pháp) theo từng câu,
hai trường hợp cùng nằm,
thuyết giảng, và công bố,
tội xấu, việc đào đất.
*******
[71] Điều pācittiya về việc phá hoại sự sống của thảo mộc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī đã chặt cây.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[72] Điều pācittiya về việc nói tránh né, về việc gây khó khăn đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa khi đang được xác định tội ở giữa hội chúng đã phản kháng cách này hoặc cách khác.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[73] Điều pācittiya về việc phàn nàn, về việc phê phán đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã phàn nàn về đại đức Dabba Mallaputtacác với các tỳ khưu.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[74] Điều pācittiya đến vị sau khi trải ra giường, hoặc ghế, hoặc nệm, hoặc gối kê thuộc về hội chúng ở ngoài trời, rồi không thu dọn, và ra đi không thông báo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi trải ra vật nằm ngồi thuộc về hội chúng ở ngoài trời, rồi không thu dọn, và đã ra đi không thông báo.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).[4]
…(như trên)…
[75] Điều pācittiya đến vị sau khi trải ra chỗ nằm ở trong trú xá thuộc về hội chúng, rồi không thu dọn, và ra đi không thông báo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư sau khi trải ra chỗ nằm ở trong trú xá thuộc về hội chúng, rồi không thu dọn, và đã ra đi không thông báo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[76] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn chen vào (chỗ) của vị tỳ khưu đã đến trước rồi nằm xuống ở trong trú xá thuộc về hội chúng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã chen vào (chỗ) các tỳ khưu trưởng lão rồi nằm xuống.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[77] Điều pācittiya đến vị vì nổi giận, bất bình rồi lôi kéo vị tỳ khưu ra khỏi trú xá thuộc về hội chúng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư vì nổi giận bất bình đã lôi kéo các vị tỳ khưu ra khỏi trú xá của hội chúng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[78] Điều pācittiya đến vị ngồi lên trên chiếc giường hoặc ghế loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã ngồi lên một cách vội vã trên chiếc giường loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[79] Điều pācittiya đến vị sau khi quyết định phương thức của việc lợp mái hai ba lớp lại quyết định vượt quá mức ấy đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa khi trú xá đã được làm hoàn tất lại cho người lợp thêm ở mái nhiều lớp, tô trét thêm ở tường nhiều lớp, khiến trú xá trở nên quá nặng nề rồi sụp đổ xuống.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[80] Điều pācittiya đến vị dầu biết nước có sinh vật vẫn tưới lên cỏ hoặc đất sét đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Āḷavī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī dầu biết nước có sinh vật đã tưới lên cỏ và đất sét.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Thảo Mộc là phần thứ nhì.
Tóm lược phần này:
[81]
Việc đốn ngã cây cối,
nói tránh né, phàn nàn,
ngoài trời, và trú xá,
chiếm chỗ, và lôi kéo,
căn gác lầu, tô phết,
tưới nước có sinh vật.
*******
[82] Điều pācittiya đến vị chưa được chỉ định mà giáo giới các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư chưa được chỉ định đã giáo giới các tỳ khưu ni.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
…(như trên)…
[83] Điều pācittiya đến vị giáo giới các tỳ khưu ni khi mặt trời đã lặn đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Cūḷapanthaka.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Cūḷapanthaka đã giáo giới các tỳ khưu ni khi mặt trời đã lặn.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Pháp theo từng câu).
…(như trên)…
[84] Điều pācittiya đến vị sau khi đi đến ni viện rồi giáo giới các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư sau khi đi đến ni viện rồi đã giáo giới các tỳ khưu ni.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[85] Điều pācittiya đến vị phát ngôn rằng: “Các tỳ khưu giáo giới các tỳ khưu ni vì nguyên nhân lợi lộc” đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã phát ngôn rằng: “Các tỳ khưu giáo giới các tỳ khưu ni vì nguyên nhân lợi lộc.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[86] Điều pācittiya đến vị cho y đến tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã cho y đến vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[87] Điều pācittiya đến vị may y cho tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã may y cho vị tỳ khưu ni không phải là thân quyến.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[88] Điều pācittiya đến vị hẹn trước rồi đi chung đường xa với tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã hẹn trước rồi đi chung đường xa với các tỳ khưu ni.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý ; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[89] Điều pācittiya đến vị hẹn trước rồi cùng lên một chiếc thuyền với tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã hẹn trước rồi cùng lên một chiếc thuyền với các tỳ khưu ni.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[90] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn thọ thực thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Devadatta.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Devadatta dầu biết đã thọ thực thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[91] Điều pācittiya đến vị cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
Phần Giáo Giới là phần thứ ba.
Tóm lược phần này:
[92]
Giáo giới chưa chỉ định,
ni viện lúc trời lặn,
vì nguyên nhân lợi lộc,
vị cho, và may y,
hẹn trước đi chung đường,
trong việc lên (cùng) thuyền,
vật thực được môi giới,
việc ngồi nơi kín đáo.
*******
[93] Điều pācittiya đến vị thọ thực ở phước xá vượt quá mức ấy đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã tiếp tục trú ngụ và thọ thực ở phước xá.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[94] Điều pācittiya trong trường hợp vật thực dâng chung nhóm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến Devadatta.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, Devadatta cùng với tùy tùng đã liên tục yêu cầu các gia đình rồi thọ thực.
– Có một điều quy định, có bảy điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu.
…(như trên)…
[95] Điều pācittiya trong trường hợp vật thực thỉnh sau đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu được thỉnh mời nơi này đã thọ thực ở nơi khác.
– Có một điều quy định, có ba điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[96] Điều pācittiya đến vị sau khi đã thọ lãnh đầy hai hoặc ba bình bát bánh ngọt lại thọ lãnh quá mức ấy đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã thọ lãnh không biết chừng mực.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[97] Điều pācittiya đến vị thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) lại thọ thực vật thực cứng hoặc vật thực mềmkhông phải là thức ăn thừa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu khi thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) đã thọ thực (thêm) ở nơi khác.
– Có một điều quy định, có điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[98] Điều pācittiya đến vị yêu cầu vị tỳ khưu đã thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là thức ăn thừa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã thỉnh cầu vị tỳ khưu đã thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) nhận lãnh thức ăn không phải là đồ còn thừa.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[99] Điều pācittiya đến vị thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm vào lúc sái thời đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư đã thọ dụng vật thực vào lúc sái thời.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[100] Điều pācittiya đến vị thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm đã được tích trữ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Velaṭṭhasīsa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Velaṭṭhasīsa đã thọ dụng vật thực đã được tích trữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[101] Điều pācittiya đến vị yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[102] Điều pācittiya đến vị đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
Phần Vật Thực là phần thứ tư.
Tóm lược phần này:
[103]
(Thọ thực) ở phước xá,
(bữa ăn) dâng chung nhóm,
vật thực được thỉnh sau,
hai (ba) bình bát đầy,
hai điều ngăn vật thực,
và việc nhai sái giờ,
tích trữ, và thượng hạng,
vào miệng chưa bố thí.
*******
[104] Điều pācittiya đến vị tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến đạo sĩ lõa thể, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Ānanda.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Ānanda đã cho nữ du sĩ ngoại đạo nọ hai cái bánh ngọt nghĩ rằng một cái.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[105] Điều pācittiya đến vị (nói với) vị tỳ khưu rằng: “Này đại đức, hãy đến. Chúng ta sẽ vào làng hoặc thị trấn để khất thực,” sau khi bảo bố thí hoặc bảo đừng bố thí cho vị ấy rồi đuổi đi đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya (nói với) vị tỳ khưu rằng: “Này đại đức, hãy đến. Chúng ta sẽ vào làng để khất thực,” sau khi bảo đừng bố thí cho vị ấy rồi đã đuổi đi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[106] Điều pācittiya đến vị đi vào gia đình chỉ có cặp vợ chồng rồi ngồi xuống đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã đi vào gia đình chỉ có cặp vợ chồng rồi ngồi xuống.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[107] Điều pācittiya đến vị cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[108] Điều pācittiya đến vị cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[109] Điều pācittiya đến vị, khi đã được thỉnh mời khi đã có bữa trai phạn, còn đi đến các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn mà không thông báo cho vị tỳ khưu hiện diện đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya, khi đã được thỉnh mời khi đã có bữa trai phạn, còn đi đến các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn.
– Có một điều quy định, có bốn điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[110] Điều pācittiya đến vị yêu cầu dược phẩm trị bệnh vượt quá thời hạn (thỉnh cầu) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư khi được Mahānāma dòng Sākya nói rằng: “Thưa các ngài, xin hãy chờ đợi đến ngày mai” đã không chờ đợi.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[111] Điều pācittiya đến vị đi để xem quân đội động binh đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi để xem quân đội động binh.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[112] Điều pācittiya đến vị cư ngụ trong binh đội quá ba đêm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã cư ngụ trong binh đội quá ba đêm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[113] Điều pācittiya đến vị đi đến nơi tập trận đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi đến nơi tập trận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
Phần Đạo Sĩ Lõa Thể là phần thứ năm.
Tóm lược phần này:
[114]
Cho đạo sĩ lõa thể,
đuổi đi vị tỳ khưu,
nhà chỉ hai vợ chồng,
hai điều ngồi chỗ kín,
vị tỳ khưu hiện diện,
và dược phẩm chữa bệnh,
động binh, quá ba đêm,
đi đến nơi tập trận.
*******
[115] Điều pācittiya về việc uống rượu và men say đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Sāgata.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Sāgata đã uống rượu mạnh.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[116] Điều pācittiya về việc thọc lét bằng ngón tay đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã chọc cười vị tỳ khưu bằng cách dùng ngón tay thọc lét.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[117] Điều pācittiya về việc chơi giỡn ở trong nước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Mười Bảy Sư đã đùa giỡn trong nước ở giòng sông Aciravatī.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[118] Điều pācittiya về sự không tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa đã thể hiện sự không tôn trọng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[119] Điều pācittiya đến vị làm tỳ khưu kinh sợ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã làm vị tỳ khưu kinh sợ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[120] Điều pācittiya đến vị tự mình đốt lên ngọn lửa rồi sưởi ấm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Bhagga.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã tự mình đốt lên ngọn lửa rồi sưởi ấm.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[121] Điều pācittiya đến vị tắm khi chưa đủ nửa tháng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu sau khi nhìn thấy đức vua rồi đã tắm không biết chừng mực.
– Có một điều quy định, có sáu điều quy định thêm.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho khu vực.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[122] Điều pācittiya đến vị sử dụng y mới khi chưa áp dụng cách hoại sắc nào đó trong ba cách hoại sắc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã không nhận biết y của bản thân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[123] Điều pācittiya đến vị sau khi chú nguyện dùng chung y của mình đến vị tỳ khưu hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến cô ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị sa di ni lại sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya sau khi chú nguyện dùng chung y của mình đến vị tỳ khưu rồi đã sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[124] Điều pācittiya đến vị thu giấu bình bát hoặc y hoặc tọa cụ hoặc ống đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã thu giấu bình bát, y, tọa cụ, ống đựng kim, và dây thắt lưng của các tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Rượu và Chất Say là phần thứ sáu.
Tóm lược phần này:
[125]
Rượu, ngón tay thọc lét,
trong nước, không tôn trọng,
làm kinh sợ tỳ khưu,
ngọn lửa, tắm, hoại màu,
chú nguyện để dùng chung,
và việc thu giấu y.
*******
[126] Điều pācittiya đến vị cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Udāyi.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[127] Điều pācittiya đến vị dầu biết nước có sinh vật vẫn sử dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết nước có sinh vật đã sử dụng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[128] Điều pācittiya đến vị dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo Pháp vẫn khơi lại để làm hành sự lần nữa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo Pháp vẫn khơi lại để làm hành sự lần nữa.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[129] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn che giấu tội xấu xa của vị tỳ khưu (khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ dầu biết đã che giấu tội xấu xa của vị tỳ khưu (khác).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[130] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn cho tu lên bậc trên người chưa đủ hai mươi tuổi đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu dầu biết đã cho tu lên bậc trên người chưa đủ hai mươi tuổi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[131] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn hẹn trước rồi đi chung đường xa với đám người đạo tặc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ dầu biết vẫn hẹn trước rồi đã đi chung đường xa với đám người đạo tặc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[132] Điều pācittiya đến vị hẹn trước rồi đi chung đường xa với người nữ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã hẹn trước rồi đi chung đường xa với người nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[133] Điều pācittiya đến vị không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu Ariṭṭha trước kia là người huấn luyện chim ưng.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu Ariṭṭha trước kia là người huấn luyện chim ưng đã không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[134] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn hưởng thụ chung với vị tỳ khưu phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp và không dứt bỏ tà kiến ấy, đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết đã hưởng thụ chung với tỳ khưu Ariṭṭha là vị phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp và không dứt bỏ tà kiến ấy.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[135] Điều pācittiya đến vị dầu biết vẫn dụ dỗ vị sa di đã bị trục xuất như thế (vì không từ bỏ tà kiến) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết đã dụ dỗ sa di Kaṇḍaka đã bị trục xuất như thế (vì không từ bỏ tà kiến).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Có Sinh Vật là phần thứ bảy.
Tóm lược phần này:
[136]
Cố ý đoạt mạng sống,
dùng nước có sinh vật,
đã giải quyết theo Pháp,
biết vẫn giấu tội xấu,
kém hai mươi, đạo tặc,
hẹn trước cùng người nữ,
(tà kiến), cùng hưởng thụ,
dụ dỗ kẻ trục xuất.
*******
[137] Điều pācittiya đến vị khi được các tỳ khưu nhắc nhở theo Pháp lại nói rằng: “Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật” đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Channa.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Channa khi được các tỳ khưu nhắc nhở đúng Pháp đã nói rằng: “Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[138] Điều pācittiya đến vị chê bai Luật đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã chê bai Luật.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[139] Điều pācittiya về việc (giả vờ) ngu dốt đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã (giả vờ) ngu dốt.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[140] Điều pācittiya đến vị vì nổi giận bất bình rồi tung cú đánh vào vị tỳ khưu (khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư vì nổi giận bất bình đã tung cú đánh vào các tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[141] Điều pācittiya đến vị vì nổi giận bất bình rồi giơ tay dọa đánh vị tỳ khưu (khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư vì nổi giận bất bình đã giơ tay dọa đánh các tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[142] Điều pācittiya đến vị bôi nhọ vị tỳ khưu (khác) về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[143] Điều pācittiya đến vị cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu (khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi các tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[144] Điều pācittiya đến vị đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[145] Điều pācittiya đến vị sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp sau đó lại tiến hành việc phê phán đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp sau đó đã tiến hành việc phê phán.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[146] Điều pācittiya đến vị không trao ra sự tùy thuận rồi từ chỗ ngồi đứng dậy và bỏ đi trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ sau khi không trao ra sự tùy thuận rồi đã từ chỗ ngồi đứng dậy và bỏ đi trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[147] Điều pācittiya đến vị sau khi cùng với hội chúng hợp nhất cho y sau đó lại tiến hành việc phê phán đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư sau khi cùng với hội chúng hợp nhất cho y sau đó đã tiến hành việc phê phán.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[148] Điều pācittiya đến vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng vẫn thuyết phục dâng cho cá nhân đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng đã thuyết phục dâng cho cá nhân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Theo Pháp là thứ tám.
Tóm lược phần này:
[149]
Được nói đúng theo Pháp,
vị đã chê bai Luật,
vờ dốt, cho cú đánh,
giá tay, không nguyên cớ,
gây nghi hoặc, lắng nghe,
xét xử đúng theo Pháp,
cùng chúng hợp nhất cho,
thuyết phục dâng cá nhân.
*******
[150] Điều pācittiya đến vị đi vào hậu cung của đức vua khi chưa báo tin trước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Ānanda.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Ānanda đã đi vào hậu cung của đức vua khi chưa báo tin trước.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[151] Điều pācittiya đến vị nhặt lấy vật quý giá đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã nhặt lấy vật quý giá.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[152] Điều pācittiya đến vị đi vào làng lúc sái thời không báo cho vị tỳ khưu hiện diện đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi vào làng lúc sái thời không báo cho vị tỳ khưu hiện diện.
– Có một điều quy định, có ba điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[153] Điều pācittiya đến vị bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng ngà, hoặc bằng sừng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu không biết chừng mực đã yêu cầu nhiều ống đựng kim.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[154] Điều pācittiya đến vị bảo làm giường hoặc ghế vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Upananda con trai dòng Sākya.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Upananda con trai dòng Sākya đã nằm ở giường cao.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[155] Điều pācittiya đến vị bảo làm giường hoặc ghế có độn bông gòn đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bảo làm giường hoặc ghế có độn bông gòn.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[156] Điều pācittiya đến vị bảo làm tọa cụ vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã bảo làm các tọa cụ không đúng kích thước.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[157] Điều pācittiya đến vị bảo làm y đắp ghẻ vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã sử dụng các y đắp ghẻ không đúng kích thước.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[158] Điều pācittiya đến vị bảo làm vải choàng tắm mưa vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã sử dụng các vải choàng tắm mưa không đúng kích thước.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[159] Điều pācittiya đến vị bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến đại đức Nanda.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, đại đức Nanda đã sử dụng y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Đức Vua là phần thứ tám.
Tóm lược phần này:
[160]
Hậu cung, vị nhặt lấy,
đi vào không báo trước,
ống đựng kim, giường nằm,
độn bông gòn, tọa cụ,
y ghẻ, choàng tắm mưa,
sử dụng y quá cở.
Dứt chín mươi hai điều pācittiya.
*******
Tóm lược các phần này:
[161]
Nói dối, và thảo mộc,
giáo giới, và vật thực,
phần đạo sĩ lõa thể,
(uống) rượu, có sinh vật,
theo Pháp, phần đức vua
như vậy là chín phần.
*******
[1] Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[2] Có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[3] Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[4] Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
I. MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH thuộc PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU (tt)
[162] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pāṭidesanīya (ưng phát lộ) đến vị tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, rồi thọ thực ở tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu nọ đã thọ lãnh vật thực từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[163] Điều pāṭidesanīya đến vị không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự phục vụ rồi thọ thực đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự phục vụ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[164] Điều pāṭidesanīya đến vị tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm ở các gia đình đã được công nhận là bậc hữu học rồi thọ thực đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã thọ lãnh không biết chừng mực.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[165] Điều pāṭidesanīya đến vị tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng rồi thọ thực đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã không thông báo về bọn trộm cướp ẩn náu trong tu viện.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
Dứt bốn điều pāṭidesanīya.
Tóm lược phần này:
[166]
Không phải là thân quyến,
chỉ bảo bày thức ăn,
và bậc Thánh Hữu học,
cư ngụ ở trong rừng,
bốn điều ưng phát lộ
đấng Toàn Giác đã giảng.
*******
[167] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều dukkaṭa (tác ác) đến vị quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng ở tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã quấn y (nội) để lòng thòng phía trước và phía sau.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[168] Điều dukkaṭa đến vị trùm y (vai trái) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã trùm y (vai trái) để lòng thòng phía trước và phía sau.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[169] Điều dukkaṭa đến vị để hở thân rồi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã để hở thân rồi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất). [1]
[170] Điều dukkaṭa đến vị để hở thân rồi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã để hở thân rồi ngồi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[171] Điều dukkaṭa đến vị múa máy tay chân khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã múa máy tay chân khi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[172] Điều dukkaṭa đến vị múa máy tay chân khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã múa máy tay chân khi ngồi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[173] Điều dukkaṭa đến vị nhìn chỗ này chỗ nọ khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã nhìn chỗ này chỗ nọ khi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[174] Điều dukkaṭa đến vị nhìn chỗ này chỗ nọ khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã nhìn chỗ này chỗ nọ khi ngồi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[175] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[176] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Tròn Đều là phần thứ nhất.
[177] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã cười tiếng cười lớn khi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[178] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[179] Điều dukkaṭa đến vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã gây tiếng động ồn tiếng động lớn khi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều nói nhắc nhở).[2]
[180] Điều dukkaṭa đến vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều nói nhắc nhở).
[181] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[182] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[183] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[184] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[185] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[186] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Cười Vang là phần thứ nhì.
[187] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[188] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[189] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã trùm y luôn cả đầu rồi đi ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[190] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[191] Điều dukkaṭa đến vị đi ở nơi xóm nhà với sự nhón gót do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[192] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ôm đầu gối ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[193] Điều dukkaṭa đến vị thọ lãnh đồ khất thực không nghiêm trang do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[194] Điều dukkaṭa đến vị nhìn chỗ này chỗ nọ khi thọ lãnh đồ khất thực do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[195] Điều dukkaṭa đến vị thọ lãnh quá nhiều xúp do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[196] Điều dukkaṭa đến vị thọ lãnh đồ khất thực được làm vun đầy lên do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Chống Nạnh là phần thứ ba.
[197] Điều dukkaṭa đến vị thọ dụng đồ khất thực không nghiêm trang do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[198] Điều dukkaṭa đến vị nhìn chỗ này chỗ nọ khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[199] Điều dukkaṭa đến vị lựa chọn món này món nọ khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[200] Điều dukkaṭa đến vị thọ dụng quá nhiều xúp do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[201] Điều dukkaṭa đến vị vun lên thành đống rồi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[202] Điều dukkaṭa đến vị dùng cơm che lấp xúp và thức ăn do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[203] Điều dukkaṭa đến vị không bị bệnh yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của bản thân rồi thọ thực do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của bản thân rồi thọ thực.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[204] Điều dukkaṭa đến vị nhìn vào bình bát của các vị khác với ý định tìm lỗi do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[205] Điều dukkaṭa đến vị làm vắt cơm lớn do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[206] Điều dukkaṭa đến vị làm vắt cơm dài do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Đồ Ăn Khất Thực là phần thứ tư.
[207] Điều dukkaṭa đến vị há miệng ra khi vắt cơm chưa được đưa đến do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[208] Điều dukkaṭa đến vị đưa trọn bàn tay vào miệng trong lúc thọ thực do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[209] Điều dukkaṭa đến vị nói khi miệng có vắt cơm do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[210] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực theo lối đưa thức ăn (vào miệng) một cách liên tục do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[211] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực theo lối cắn vắt cơm từng chút một do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[212] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực theo lối làm phồng má do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[213] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự vung rảy bàn tay do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[214] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự làm rơi đổ cơm do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[215] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự le lưỡi do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[216] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có làm tiếng chép chép do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
Phần Vắt Cơm là phần thứ năm.
[217] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có làm tiếng sột sột do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại Kosambī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã uống sữa có làm tiếng sột sột.
…(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[218] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự liếm tay do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[219] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự nạo vét bình bát do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[220] Điều dukkaṭa đến vị thọ thực có sự liếm môi do không có sự tôn trọng …(như trên)…
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
[221] Điều dukkaṭa đến vị thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Bhagga.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[222] Điều dukkaṭa đến vị đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Bhagga.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[223] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có dù ở bàn tay do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã thuyết Pháp đến người có dù ở bàn tay.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[224] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có gậy ở bàn tay do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[225] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có dao ở bàn tay do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[226] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có vũ khí ở bàn tay do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
Phần Tiếng Sột Sột là phần thứ sáu.
[227] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có mang giày do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[228] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có mang dép do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[229] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người ở trên xe do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[230] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người đang nằm do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[231] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người ngồi ôm đầu gối do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[232] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người đội khăn ở đầu do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[233] Điều dukkaṭa đến vị thuyết Pháp đến người có đầu được trùm lại do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
[234] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở nền đất rồi thuyết Pháp đến người ngồi trên chỗ ngồi do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.[3]
[235] Điều dukkaṭa đến vị ngồi ở chỗ ngồi thấp rồi thuyết Pháp đến người ngồi trên chỗ ngồi cao do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.3
[236] Điều dukkaṭa đến vị đứng thuyết Pháp đến người đang ngồi do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.3
[237] Điều dukkaṭa đến vị đang đi phía sau thuyết Pháp đến người đang đi ở phía trước do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[238] Điều dukkaṭa đến vị đang đi bên đường thuyết Pháp đến người đang đi giữa đường do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[239] Điều dukkaṭa đến vị đứng đại tiện hoặc tiểu tiện do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[240] Điều dukkaṭa đến vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ trên cỏ cây xanh do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
…(như trên)…
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[241] Điều dukkaṭa đến vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đại tiện, tiểu tiện, và khạc nhổ vào trong nước.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Phần Giày Dép là phần thứ bảy.
Dứt bảy mươi lăm điều sekhiya (ưng học).
Dứt phần Quy Định Tại Đâu thuộc Đại Phân Tích.[4]
Tóm lược phần này:
[242]
(Quấn) tròn đều, che kín,
thu thúc, mắt nhìn xuống,
vén lên, cười, tiếng động,
và ba việc đung đưa,
chống nạnh, và trùm đầu,
nhón gót, ngồi ôm gối.
Nghiêm trang, tâm ở bát,
đủ xúp, ngang miệng bát,
nghiêm trang, tâm ở bát,
ăn tuần tự, đủ xúp,
vun đống, và che giấu,
yêu cầu, cố tìm lỗi,
không lớn, tròn, cửa miệng,
cả bàn tay, không nói,
không liên tục đưa cơm,
cắn từng chút, độn má,
rảy tay, làm cơm rơi,
và thè lưỡi ra ngoài,
tiếng chép chép, sột sột,
(liếm) tay, bình bát, môi,
(tay) dơ, nước có cơm.
Như Lai không giảng Pháp
người cầm dù ở tay,
cũng thế tay cầm gậy,
tay cầm dao, vũ khí,
người (mang) dép, và giày,
ngồi xe, và đang nằm,
người đang ngồi ôm gối,
người quấn khăn, trùm đầu,
khi ngồi đất, thấp, đứng,
đi sau, và bên lề.
Vị đứng không nên làm,
trên cỏ và trong nước.
Tóm lược các phần này:
[243]
Tròn đều, cười lớn tiếng,
chống nạnh, đồ khất thực,
vắt cơm, tiếng sột sột,
giày dép là thứ bảy.
*******
[1] là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[2] là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[3] Tam Tạng của Thái Lan chú thích rằng: “Tạng Miến Điện ghi là: ‘sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.’”
[4] Phần phân tích về giới dành cho tỳ khưu có tên là “Đại Phân Tích” hoặc “Phân Tích Giới Tỳ Khưu.”
I. MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH thuộc PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU (tt)
[244] Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội này.
[245] Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội: Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá năm māsaka hoặc hơn năm māsaka phạm tội pārājika. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá hơn một māsaka hoặc kém năm māsaka phạm tội thullaccaya. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá một māsaka hoặc kém một māsaka phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội này.
[246] Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội: Vị đào hố để bẩy người (nghĩ rằng): “Người rơi xuống sẽ chết” phạm tội dukkaṭa. Khi đã bị rơi xuống, cảm thọ khổ sanh khởi (ở nạn nhân) thì phạm tội thullaccaya. (Nạn nhân) chết đi thì phạm tội pārājika. Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội này.
[247] Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội: Vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội thullaccaya; (người nghe) không hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội này.
Dứt bốn điều pārājika.
[248] Vị trong khi gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi gắng sức và làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội: Vị có ý định, gắng sức, bị xuất ra phạm tội saṅghādisesa. Vị có ý định, gắng sức, không bị xuất ra phạm tội thullaccaya. Trong lúc tiến hành, phạm tội dukkaṭa.
[249] Vị trong khi thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ vi phạm ba tội: Vị sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội thullaccaya. Vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng vật được gắn liền với thân (vị ấy) phạm tội dukkaṭa.
[250] Vị trong khi nói với người nữ bằng những lời dâm dật vi phạm ba tội: Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến đường tiêu, đường tiểu phạm tội saṅghādisesa. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đòn (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu phạm tội thullaccaya. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến vật gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa.
[251] Vị trong khi ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân vi phạm ba tội: Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ phạm tội saṅghādisesa. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người vô căn phạm tội thullaccaya. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của loài thú phạm tội dukkaṭa.
[252] Vị trong khi tiến hành việc mai mối vi phạm ba tội: Vị nhận lời, thông báo, đem lại (hồi báo) phạm tội saṅghādisesa. Vị nhận lời, thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội thullaccaya. Vị nhận lời, không thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội dukkaṭa.
[253] Vị trong khi tự xin (vật liệu) rồi bảo xây dựng cốc liêu vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa.
[254] Vị trong khi bảo xây dựng trú xá lớn vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa.
[255] Vị trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội), phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.[1]
[256] Vị sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[257] Vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[258] Các tỳ khưu là những kẻ ủng hộ vị chia rẽ (hội chúng) trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[259] Vị tỳ khưu khó dạy trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[260] Vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đình trong khi được nhắc nhở đến lần thứ ba vẫn không chịu dứt bỏ vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
Dứt mười ba điều saṅghādisesa.
[261] Vị trong khi vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) y phụ trội vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[262] Vị trong khi xa lìa ba y một đêm vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[263] Vị sau khi thọ lãnh y ngoài hạn kỳ, trong khi vượt quá một tháng vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[264] Vị trong khi bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt y cũ dơ vi phạm hai tội: Vị bảo giặt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được giặt xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[265] Vị trong khi nhận lãnh y từ tay của tỳ khưu ni không phải là thân quyến vi phạm hai tội: Vị nhận lấy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nhận lấy, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[266] Vị trong khi yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[267] Vị trong khi yêu cầu nam gia chủ hoặc nữ gia chủ không phải là thân quyến về y vượt quá số lượng ấy vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[268] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp người gia chủ không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai tội: Vị đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[269] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến gặp các gia chủ không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai tội: Vị đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[270] Vị trong khi đạt được y bằng lời nhắc nhở quá ba lần và bằng hành động đứng quá sáu lần vi phạm hai tội: Vị đạt được (y), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đạt được (y), phạm tội nissaggiya pācittiya.
Phần Kaṭhina là phần thứ nhất.
[271] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm (ngọa cụ) có trộn lẫn tơ tằm vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[272] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm bằng lông cừu thuần màu đen vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[273] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm mới mà không lấy một phần lông cừu màu trắng và một phần lông cừu màu nâu đỏ vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[274] Vị trong khi bảo làm tấm trải nằm mỗi năm vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[275] Vị trong khi bảo làm tấm lót ngồi (tọa cụ) mới mà không lấy ở phần xung quanh của tấm trải nằm cũ một gang tay của đức Thiện thệ vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[276] Vị sau khi thọ lãnh các lông cừu, trong khi mang đi quá ba do tuần vi phạm hai tội: Vị mang đi quá ba do tuần bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Mang đi quá bước thứ nhì phạm tội nissaggiya pācittiya.
[277] Vị trong khi bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt các lông cừu vi phạm hai tội: Vị bảo giặt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được giặt xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[278] Vị trong khi nhận lãnh vàng bạc vi phạm hai tội: Vị cầm lấy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cầm lấy, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[279] Vị trong khi thực hiện việc trao đổi vàng bạc dưới nhiều hình thức vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[280] Vị trong khi thực hiện việc mua bán dưới nhiều hình thức vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội nissaggiya pācittiya.
Phần Tơ Tằm là phần thứ nhì.
[281] Vị trong khi vượt quá mười ngày về (việc cất giữ) bình bát phụ trội vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[282] Vị trong khi sắm bình bát mới khác với bình bát cũ chưa đủ năm miếng vá vi phạm hai tội: Vị sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[283] Vị sau khi thọ lãnh các dược phẩm, trong khi (cất giữ) vượt quá bảy ngày vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[284] Vị trong khi tìm kiếm y choàng tắm mưa khi còn hơn một tháng của mùa nắng vi phạm hai tội: Vị tìm kiếm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã kiếm được, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[285] Vị sau khi tự mình cho y đến vị tỳ khưu rồi nổi giận bất bình, trong khi giật lại vi phạm hai tội: Vị giật lại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giật lại, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[286] Vị sau khi tự mình yêu cầu chỉ sợi, trong khi bảo các thợ dệt dệt thành y vi phạm hai tội: Vị bảo dệt, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được dệt xong, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[287] Vị khi chưa được thỉnh cầu trước lại đi đến các thợ dệt của gia chủ không phải là thân quyến, trong khi đưa ra sự căn dặn về y vi phạm hai tội: Vị đưa ra sự căn dặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đưa ra sự căn dặn, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[288] Vị sau khi thọ lãnh y đặc biệt, trong khi (cất giữ) vượt quá thời hạn về y vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[289] Vị sau khi để lại một y nào đó của ba y ở nơi xóm nhà, trong khi xa lìa quá sáu đêm vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[290] Vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng cho hội chúng, trong khi thuyết phục dâng cho bản thân vi phạm hai tội: Vị thuyết phục, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thuyết phục được, phạm tội nissaggiya pācittiya.
Phần Bình Bát là phần thứ ba.
Dứt ba mươi nissaggiya pācittiya.
[291] Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm năm tội: Vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ phạm tội saṅghādisesa. Vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội thullaccaya, (người nghe) không hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Khi cố tình nói dối, phạm tội pācittiya. Vị trong khi cố tình nói lời dối trá vi phạm năm tội này.
[292] Vị trong khi mắng nhiếc vi phạm hai tội: Vị mắng nhiếc người đã tu lên bậc trên phạm tội pācittiya. Vị mắng nhiếc người chưa tu lên bậc trên phạm tội dukkaṭa.
[293] Vị trong khi tạo ra sự đâm thọc vi phạm hai tội: Vị tạo ra sự đâm thọc đối với người đã tu lên bậc trên phạm tội pācittiya. Vị tạo ra sự đâm thọc đối với người chưa tu lên bậc trên phạm tội dukkaṭa.
[294] Vị trong khi dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câu vi phạm hai tội: Vị dạy đọc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo mỗi một câu phạm tội pācittiya.
[295] Vị trong khi nằm chung chỗ ngụ với người chưa tu lên bậc trên quá hai ba đêm vi phạm hai tội: Vị nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[296] Vị trong khi nằm chung chỗ ngụ với người nữ vi phạm hai tội: Vị nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[297] Vị trong khi thuyết Pháp đến người nữ quá năm hay sáu câu vi phạm hai tội: Vị thuyết giảng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo mỗi một câu phạm tội pācittiya.
[298] Vị trong khi tuyên bố pháp thượng nhân đã thực chứng đến người chưa tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị tuyên bố, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tuyên bố, phạm tội pācittiya.
[299] Vị trong khi công bố tội xấu xa của vị tỳ khưu đến người chưa tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị công bố, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã công bố, phạm tội pācittiya.
[300] Vị trong khi đào đất vi phạm hai tội: Vị đào, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng nhát đào phạm tội pācittiya.
Phần Nói Dối là phần thứ nhất.
[301] Vị trong khi phá hoại thảo mộc vi phạm hai tội: Vị phá hoại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng hành động phá hoại phạm tội pācittiya.
[302] Vị trong khi phản kháng cách này hoặc cách khác vi phạm hai tội: Khi tội nói tránh né chưa được phán quyết, vị phản kháng cách này hoặc cách khác phạm tội dukkaṭa. Khi tội nói tránh né đã được phán quyết, vị phản kháng cách này hoặc cách khác phạm tội pācittiya.
[303] Vị trong khi phàn nàn vi phạm hai tội: Vị phàn nàn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phàn nàn, phạm tội pācittiya.
[304] Vị sau khi trải ra giường, hoặc ghế, hoặc nệm, hoặc gối kê thuộc về hội chúng ở ngoài trời, rồi không thu dọn, trong khi ra đi không thông báo vi phạm hai tội: Vị vượt qua chỗ rơi của cục đất (được ném bởi người đàn ông có sức mạnh bậc trung) bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[305] Vị sau khi trải ra chỗ nằm ở trong trú xá thuộc về hội chúng, rồi không thu dọn, trong khi ra đi không thông báo vi phạm hai tội: Vị vượt qua hàng rào bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[306] Ở trong trú xá thuộc về hội chúng, vị dầu biết vẫn chen vào (chỗ) của vị tỳ khưu đã đến trước, trong khi nằm xuống vi phạm hai tội: Vị nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[307] Vị nổi giận, bất bình trong khi lôi kéo vị tỳ khưu ra khỏi trú xá thuộc về hội chúng vi phạm hai tội: Vị lôi kéo ra, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã bị lôi kéo ra, phạm tội pācittiya.
[308] Vị trong khi ngồi lên trên chiếc giường hoặc ghế loại có chân tháo rời được ở căn gác lầu trong trú xá của hội chúng vi phạm hai tội: Vị ngồi lên, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi lên, phạm tội pācittiya.
[309] Vị sau khi quyết định phương thức của việc lợp mái hai ba lớp, trong khi quyết định vượt quá mức ấy vi phạm hai tội: Vị quyết định, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã quyết định, phạm tội pācittiya.
[310] Vị dầu biết nước có sinh vật trong khi tưới lên cỏ hoặc đất sét vi phạm hai tội: Vị tưới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tưới, phạm tội pācittiya.
Phần Thảo Mộc là phần thứ nhì.
[311] Vị chưa được chỉ định trong khi giáo giới các tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[312] Vị trong khi giáo giới các tỳ khưu ni lúc mặt trời đã lặn vi phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[313] Vị sau khi đi đến ni viện, trong khi giáo giới các tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị giáo giới, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giáo giới, phạm tội pācittiya.
[314] Vị trong khi phát ngôn rằng: “Các tỳ khưu giáo giới các tỳ khưu ni vì nguyên nhân lợi lộc” vi phạm hai tội: Vị phát ngôn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phát ngôn, phạm tội pācittiya.
[315] Vị trong khi cho y đến tỳ khưu ni không phải là thân quyến vi phạm hai tội: Vị cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[316] Vị trong khi may y cho tỳ khưu ni không phải là thân quyến vi phạm hai tội: Vị may, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa, theo từng đường kim phạm tội pācittiya.
[317] Vị sau khi đã hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[318] Vị sau khi đã hẹn trước, trong khi cùng lên một chiếc thuyền với tỳ khưu ni vi phạm hai tội: Vị lên (thuyền), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã lên (thuyền), phạm tội pācittiya.
[319] Vị dầu biết thức ăn được tỳ khưu ni môi giới cho, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[320] Vị trong khi cùng với tỳ khưu ni một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
Phần Giáo Giới là phần thứ ba.
[321] Vị trong khi thọ thực ở phước xá vượt quá mức ấy vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[322] Vị trong khi thọ dụng vật thực dâng chung nhóm vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[323] Vị trong khi thọ dụng vật thực thỉnh sau vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[324] Vị sau khi đã thọ lãnh hai hoặc ba bình bát đầy bánh ngọt, trong khi thọ lãnh quá mức ấy vi phạm hai tội: Vị thọ lãnh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thọ lãnh, phạm tội pācittiya.
[325] Vị thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm), trong khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là đồ còn thừa vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[326] Vị trong khi yêu cầu vị tỳ khưu đã thọ thực xong và đã từ chối (vật thực dâng thêm) nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm không phải là đồ còn thừa vi phạm hai tội: Do lời nói của vị ấy, vị kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh, (vị nói) phạm tội dukkaṭa. Khi (vị kia) chấm dứt bữa ăn, (vị nói) phạm tội pācittiya.
[327] Vị trong khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm vào lúc sái thời vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[328] Vị trong khi thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm đã được tích trữ vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[329] Vị sau khi yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[330] Vị trong khi đưa thức ăn chưa được bố thí vào miệng vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ thực” rồi nhặt lấy phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
Phần Vật Thực là phần thứ tư.
[331] Vị trong khi tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến đạo sĩ lõa thể, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo vi phạm hai tội: Vị cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[332] Vị (nói với) vị tỳ khưu rằng: “Này đại đức, hãy đến. Chúng ta sẽ đi vào làng hoặc thị trấn để khất thực,” sau khi bảo bố thí hoặc bảo đừng bố thí cho vị ấy, trong khi đuổi đi vi phạm hai tội: Vị đuổi đi, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đuổi đi, phạm tội pācittiya.
[333] Vị sau khi đi vào nơi gia đình chỉ có cặp vợ chồng, trong khi ngồi xuống vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[334] Vị trong khi cùng với người nữ ngồi xuống ở chỗ ngồi kín đáo, được che khuất vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[335] Vị trong khi cùng với người nữ một nam một nữ ngồi ở nơi kín đáo vi phạm hai tội: Vị ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[336] Vị đã được thỉnh mời, đã có bữa trai phạn, trong khi đi đến các gia đình trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn không có sự thông báo đến vị tỳ khưu hiện diện vi phạm hai tội: Vị vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[337] Vị trong khi yêu cầu dược phẩm quá thời hạn (thỉnh cầu) vi phạm hai tội: Vị yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã yêu cầu, phạm tội pācittiya.
[338] Vị trong khi đi để xem quân đội động binh vi phạm hai tội: Vị đi phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy nhìn xem phạm tội pācittiya.
[339] Vị trong khi cư ngụ ở nơi binh đội quá ba đêm vi phạm hai tội: Vị cư ngụ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cư ngụ, phạm tội pācittiya.
[340] Vị trong khi đi đến nơi tập trận vi phạm hai tội: Vị đi phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy nhìn xem phạm tội pācittiya.
Phần Đạo Sĩ Lõa Thể là phần thứ năm.
[341] Vị trong khi uống rượu mạnh vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ uống” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pācittiya.
[342] Vị trong khi chọc cười vị tỳ khưu bằng cách dùng ngón tay thọc lét vi phạm hai tội: Vị chọc cười, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chọc cười, phạm tội pācittiya.
[343] Vị trong khi chơi giỡn ở trong nước vi phạm hai tội: Vị chơi giỡn ở trong nước ngập dưới mắt cá chân phạm tội dukkaṭa. Vị chơi giỡn ở trong nước ngập trên mắt cá chân phạm tội pācittiya.
[344] Vị trong khi thể hiện sự không tôn trọng vi phạm hai tội: Vị thể hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thể hiện, phạm tội pācittiya.
[345] Vị trong khi làm vị tỳ khưu kinh sợ vi phạm hai tội: Vị làm kinh sợ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã làm kinh sợ, phạm tội pācittiya.
[346] Vị sau khi tự mình đốt lên ngọn lửa, trong khi sưởi ấm vi phạm hai tội: Vị tự mình đốt lửa, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đốt lửa, phạm tội pācittiya.
[347] Vị chưa đủ nửa tháng, trong khi tắm vi phạm hai tội: Vị tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hoàn tất việc tắm, phạm tội pācittiya.
[348] Vị khi chưa áp dụng cách hoại sắc nào đó thuộc về ba cách hoại sắc, trong khi sử dụng y mới vi phạm hai tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[349] Vị sau khi đích thân chú nguyện dùng chung y đến vị tỳ khưu hoặc đến vị tỳ khưu ni hoặc đến cô ni tu tập sự hoặc đến vị sa di hoặc đến vị sa di ni, trong khi sử dụng khi chưa có sự xả lời nguyện (của vị kia) vi phạm hai tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[350] Vị trong khi thu giấu bình bát hoặc y hoặc tọa cụ hoặc ống đựng kim hoặc dây thắt lưng của vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị thu giấu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thu giấu, phạm tội pācittiya.
Phần Rượu và Chất Say là phần thứ sáu.
[351] Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bốn tội: Vị đào hố không xác định (đối tượng, nghĩ rằng): “Ai rơi xuống sẽ chết” phạm tội dukkaṭa. Loài người sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, (vị đào) phạm tội pārājika. Dạ-xoa hoặc ngạ quỷ (peta) hoặc loài thú dạng người sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, phạm tội thullaccaya. Loài thú sau khi rơi xuống trong ấy và chết đi, phạm tội pācittiya. Vị trong khi cố ý đoạt lấy mạng sống sinh vật vi phạm bốn tội này.
[352] Vị dầu biết nước có sinh vật trong khi sử dụng vi phạm hai tội: Vị sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[353] Vị dầu biết sự tranh tụng đã được giải quyết đúng theo Pháp, trong khi khơi lại để làm hành sự lần nữa vi phạm hai tội: Vị khơi lại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã khơi lại, phạm tội pācittiya.
[354] Vị biết tội xấu xa của vị tỳ khưu (khác), trong khi che giấu vi phạm một tội pācittiya.
[355] Vị dầu biết người chưa đủ hai mươi tuổi, trong khi cho tu lên bậc trên vi phạm hai tội: Vị cho tu lên bậc trên, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho tu lên bậc trên, phạm tội pācittiya.
[356] Vị dầu biết rồi hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với đám người đạo tặc vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[357] Vị sau khi hẹn trước, trong khi đi chung đường xa với người nữ vi phạm hai tội: Vị thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[358] Vị trong khi không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm hai tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pācittiya.
[359] Vị dầu biết vị tỳ khưu là vị phát ngôn như thế, là vị không thực hành thuận pháp và không dứt bỏ tà kiến ấy, trong khi hưởng thụ chung vi phạm hai tội: Vị hưởng thụ chung, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hưởng thụ chung, phạm tội pācittiya.
[360] Vị dầu biết vị sa di đã bị trục xuất như thế trong khi dụ dỗ vi phạm hai tội: Vị dụ dỗ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã dụ dỗ, phạm tội pācittiya.
Phần Có Sinh Vật là phần thứ bảy.
[361] Vị tỳ khưu, khi được các tỳ khưu nhắc nhở theo Pháp, trong khi nói rằng: “Này các đại đức, tôi sẽ không thực hành điều học này cho đến khi nào tôi còn chưa hỏi vị tỳ khưu khác kinh nghiệm rành rẽ về Luật” vi phạm hai tội: Vị nói, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nói, phạm tội pācittiya.
[362] Vị trong khi chê bai Luật vi phạm hai tội: Vị chê bai, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chê bai, phạm tội pācittiya.
[363] Vị trong khi (giả vờ) ngu dốt vi phạm hai tội: Khi sự ngu dốt chưa được khẳng định, vị (giả vờ) ngu dốt phạm tội dukkaṭa. Khi sự ngu dốt đã được khẳng định, vị (giả vờ) ngu dốt phạm tội pācittiya.
[364] Vị nổi giận bất bình trong khi tung cú đánh vào vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị đánh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đánh, phạm tội pācittiya.
[365] Vị nổi giận bất bình trong khi giơ tay dọa đánh vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị giơ tay, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giơ tay, phạm tội pācittiya.
[366] Vị trong khi bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ vi phạm hai tội: Vị bôi nhọ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã bôi nhọ, phạm tội pācittiya.
[367] Vị trong khi cố ý gợi lên nỗi nghi hoặc ở nơi vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị gợi lên, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã gợi lên, phạm tội pācittiya.
[368] Vị trong khi đứng lắng nghe các tỳ khưu đang xảy ra sự xung đột, đang xảy ra sự cãi cọ, đang có sự tranh luận vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ nghe” rồi đi đến, phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy lắng nghe, phạm tội pācittiya.
[369] Vị sau khi trao ra sự tùy thuận cho những hành sự đúng pháp, sau đó trong khi gây điều phê phán vi phạm hai tội: Vị phê phán, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.
[370] Trong khi lời quyết định đang được tuyên bố ở hội chúng, vị sau khi không trao ra sự tùy thuận, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy, trong lúc bỏ đi vi phạm hai tội: Vị đang lìa khỏi hội chúng một tầm tay phạm tội dukkaṭa. Khi đã lìa khỏi, phạm tội pācittiya.
[371] Vị sau khi đã cùng với hội chúng hợp nhất cho y, sau đó trong khi gây ra điều phê phán vi phạm hai tội: Vị phê phán, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.
[372] Vị dầu biết lợi lộc đã được khẳng định là dâng đến hội chúng, trong khi thuyết phục dâng cho cá nhân vi phạm hai tội: Vị thuyết phục, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thuyết phục, phạm tội pācittiya.
Phần Theo Pháp là thứ tám.
[373] Vị trong khi đi vào hậu cung của đức vua chưa được báo tin trước vi phạm hai tội: Vị vượt qua ngưỡng cửa bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[374] Vị trong khi nhặt lên vật quý giá vi phạm hai tội: Vị nhặt lấy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nhặt lấy, phạm tội pācittiya.
[375] Vị trong khi đi vào làng lúc sái thời không thông báo vị tỳ khưu hiện diện vi phạm hai tội: Vị vượt qua hàng rào bước thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì phạm tội pācittiya.
[376] Vị trong khi bảo làm ống đựng kim bằng xương, hoặc bằng ngà, hoặc bằng sừng vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[377] Vị trong khi bảo làm giường hoặc ghế vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[378] Vị trong khi bảo làm giường hoặc ghế có độn bông gòn vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[379] Vị trong khi bảo làm tọa cụ vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[380] Vị trong khi bảo làm y đắp ghẻ vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[381] Vị trong khi bảo làm vải choàng tắm mưa vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[382] Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ vi phạm hai tội: Vị bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya. Vị trong khi bảo làm y bằng kích thước y của đức Thiện Thệ vi phạm hai tội này.
Phần Đức Vua là phần thứ chín.
Dứt các phần nhỏ nhặt (khuddakā niṭṭhitā).
[383] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, trong khi thọ thực vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya. Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, trong khi thọ thực vi phạm hai tội này.
[384] Vị sau khi không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự phục vụ, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya.
[385] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm ở các gia đình đã được công nhận là bậc Thánh hữu học, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya.
[386] Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng, trong khi thọ thực vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng, trong khi thọ thực vi phạm hai tội: Vị (nghĩ rằng): “Ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống phạm tội pāṭidesanīya. Vị sau khi tự tay thọ lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm chưa được báo tin trước trong khuôn viên tu viện ở những chỗ trú ngụ trong rừng, trong khi thọ thực vi phạm hai tội này.
Dứt bốn điều pāṭidesanīya.
[387] Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vị trong khi quấn y (nội) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
[388] Vị trong khi trùm y (vai trái) để lòng thòng phía trước hoặc phía sau do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[389] Vị để hở thân trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[390] Vị để hở thân trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[391] Vị múa máy tay hoặc chân trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[392] Vị múa máy tay hoặc chân trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[393] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[394] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[395] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[396] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự vén y lên do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Tròn Đều là phần thứ nhất.
[397] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[398] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với tiếng cười vang do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[399] Vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn trong khi đi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[400] Vị gây tiếng động ồn tiếng động lớn trong khi ngồi ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[401] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[402] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa thân do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[403] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[404] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa cánh tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[405] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[406] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự đung đưa đầu do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Cười Vang là phần thứ nhì.
[407] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[408] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với sự chống nạnh do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[409] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[410] Vị trong khi ngồi ở nơi xóm nhà với đầu trùm lại do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[411] Vị trong khi đi ở nơi xóm nhà với sự nhón gót do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[412] Vị trong khi ngồi ôm đầu gối ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[413] Vị trong khi thọ lãnh đồ khất thực không nghiêm trang do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[414] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi thọ lãnh đồ khất thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[415] Vị trong khi thọ lãnh quá nhiều súp do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[416] Vị trong khi thọ lãnh đồ khất thực được làm vun đầy lên do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Chống Nạnh là phần thứ ba.
[417] Vị trong khi thọ dụng đồ khất thực không nghiêm trang do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[418] Vị nhìn chỗ này chỗ nọ trong khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[419] Vị lựa chọn món này món nọ trong khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[420] Vị trong khi thọ dụng quá nhiều xúp do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[421] Vị vun lên thành đống trong khi thọ dụng đồ khất thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[422] Vị trong khi dùng cơm che kín xúp và thức ăn do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[423] Vị không bị bệnh sau khi yêu cầu xúp và cơm vì nhu cầu của bản thân, trong khi thọ thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[424] Vị trong khi nhìn vào bình bát của các vị khác với ý định tìm lỗi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[425] Vị trong khi làm vắt cơm lớn do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[426] Vị trong khi làm vắt cơm dài do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Đồ Ăn Khất Thực là phần thứ tư.
[427] Vị trong khi há miệng ra khi vắt cơm chưa được đưa đến do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[428] Vị trong khi đưa trọn bàn tay vào miệng trong lúc thọ thực do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[429] Vị trong khi nói bằng miệng có vắt cơm do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[430] Vị trong khi thọ thực theo lối đưa thức ăn (vào miệng) một cách liên tục do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[431] Vị trong khi thọ thực theo lối cắn vắt cơm từng chút một do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[432] Vị trong khi thọ thực theo lối làm phồng má do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[433] Vị trong khi thọ thực có sự vung rảy bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[434] Vị trong khi thọ thực có sự làm rơi đổ cơm do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[435] Vị trong khi thọ thực có sự le lưỡi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[436] Vị trong khi thọ thực có làm tiếng chép chép do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Vắt Cơm là phần thứ năm.
[437] Vị trong khi thọ thực có làm tiếng sột sột do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[438] Vị trong khi thọ thực có sự liếm tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[439] Vị trong khi thọ thực có sự nạo vét bình bát do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[440] Vị trong khi thọ thực có sự liếm môi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[441] Vị trong khi thọ lãnh tô nước uống bằng bàn tay có dính thức ăn do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[442] Vị trong khi đổ bỏ nước rửa bình bát có lẫn cơm ở nơi xóm nhà do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[443] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có dù ở bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[444] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có gậy ở bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[445] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có dao ở bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[446] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có vũ khí ở bàn tay do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
Phần Tiếng Sột Sột là phần thứ sáu.
[447] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có mang giày do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[448] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có mang dép do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[449] Vị trong khi thuyết Pháp đến người ở trên xe do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[450] Vị trong khi thuyết Pháp đến người đang nằm do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[451] Vị trong khi thuyết Pháp đến người ngồi ôm đầu gối do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[452] Vị trong khi thuyết Pháp đến người đội khăn ở đầu do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[453] Vị trong khi thuyết Pháp đến người có đầu được trùm lại do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[454] Vị ngồi ở nền đất trong khi thuyết Pháp đến người ngồi trên chỗ ngồi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[455] Vị ngồi ở chỗ ngồi thấp trong khi thuyết Pháp đến người ngồi trên chỗ ngồi cao do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[456] Vị đứng trong khi thuyết Pháp đến người đang ngồi do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[457] Vị đang đi phía sau trong khi thuyết Pháp đến người đang đi ở phía trước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[458] Vị đang đi bên đường trong khi thuyết Pháp đến người đang đi giữa đường do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[459] Vị đứng trong khi đại tiện hoặc tiểu tiện do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[460] Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ trên cỏ cây xanh do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa.
[461] Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Phần Giày Dép là phần thứ bảy.
Dứt bảy mươi lăm điều sekhiya.
Dứt phần “Bao Nhiêu Tội” là phần thứ nhì.
[462] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
…(như trên)…
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Dứt phần “Sự Hư Hỏng” là phần thứ ba.
[463] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
…(như trên)…
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa.
Dứt phần “Sự Quy Tụ” là phần thứ tư.
[464] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Dứt phần “Nguồn Sanh Tội” là phần thứ năm.
[465] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
…(như trên)…
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Dứt phần “Sự Tranh Tụng” là phần thứ sáu.
[466] Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm của vị thực hiện việc đôi lứa được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội vi phạm của vị đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần “Dàn Xếp” là phần thứ bảy.
[467] Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Vị trong khi thực hiện việc đôi lứa vi phạm ba tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vị trong khi đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần “Tổng Hợp” là phần thứ tám.
Tám Phần này được ghi lại cho công việc học tập.
Tóm lược phần này:
[468]
Quy định ở nơi đâu,
và có bao nhiêu tội,
(chia theo) sự hư hỏng,
quy tụ vào (nhóm tội),
(trong sáu) nguồn sanh tội,
và các sự tranh tụng,
(bao nhiêu) cách dàn xếp,
và thêm phần tổng hợp.
*******
[469] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? …(như trên)… Do ai truyền đạt lại?
Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa tại đâu? – Đã được quy định tại thành Vesālī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến Sudinna Kalandaputta. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, Sudinna Kalandaputta đã thực hiện việc đôi lứa với người vợ cũ. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định chung. Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho cả hai. Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì. Là sự hư hỏng nào trong bốn điều hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội pārājika. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. …(như trên)… Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta,
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
…(như trên)…
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[470] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến Dhaniya, con trai người thợ gốm. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, Dhaniya con trai người thợ gốm đã lấy vật chưa được cho là các cây gỗ của đức vua. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[471] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống con người tại đâu? – Đã được quy định tại thành Vesālī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã đoạt lấy mạng sống lẫn nhau. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[472] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng tại đâu? – Đã được quy định tại thành Vesālī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu ở bờ sông Vaggumudā đã khen ngợi về pháp thượng nhân của vị này vị nọ trước các cư sĩ. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[473] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? …(như trên)… Do ai truyền đạt lại?
Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Seyyasaka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Seyyasaka đã gắng sức bằng tay và làm xuất ra tinh dịch. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm, không có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu). Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho một (hội chúng tỳ khưu). (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong năm cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba. Là sự hư hỏng nào trong bốn điều hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội saṅghādisesa. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. …(như trên)… Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta,
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
…(như trên)…
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[474] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể với người nữ đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã thực hiện việc xúc chạm thân thể với người nữ. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. …(như trên)…
[475] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc nói với người nữ bằng những lời dâm dật đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã nói với người nữ bằng những lời dâm dật. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[476] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc nói lời ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: …(như trên)…
[477] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc tiến hành sự mai mối đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Udāyi. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Udāyi đã tiến hành việc mai mối. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[478] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng cốc liêu do tự mình xin (vật liệu) đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Āḷavī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ở Āḷavī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ở Āḷavī đã bảo xây dựng cốc liêu do tự mình xin (vật liệu). – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: …(như trên)…
[479] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng trú xá lớn đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Kosambī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Channa. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi cho dọn sạch khu đất của trú xá đã bảo người đốn ngã cội cây nọ vốn được dùng làm nơi thờ phượng. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội: …(như trên)…
[480] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta về tội pārājika không có nguyên cớ. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: …(như trên)…
[481] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các vị tỳ khưu nhóm Mettiya và Bhummajaka đã nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt rồi bôi nhọ đại đức Dabba Mallaputta về tội pārājika. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: …(như trên)…
[482] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu chia rẽ hội chúng đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến Devadatta. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, Devadatta đã ra sức cho việc chia rẽ hội chúng hợp nhất. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[483] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của các tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo vị chia rẽ (hội chúng) đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Rājagaha. Liên quan đến ai? – Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu đã là những kẻ tuyên bố ly khai, những kẻ xu hướng theo Devadatta là người đang ra sức cho việc chia rẽ hội chúng. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[484] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu khó dạy đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Kosambī. Liên quan đến ai? – Liên quan đến đại đức Channa. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, đại đức Channa trong khi được các vị tỳ khưu nói đúng theo Pháp đã tỏ ra ương ngạnh. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[485] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu làm hư hỏng các gia đình đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Assaji và Punabbasuka khi được hội chúng thực thi hành sự xua đuổi đã chê bai các tỳ khưu là có sự thiên vị vì thương, có sự thiên vị vì ghét, có sự thiên vị vì si mê, có sự thiên vị vì sợ hãi. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[486] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều dukkaṭa vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu nhóm Lục Sư đã đại tiện, tiểu tiện, và khạc nhổ vào trong nước. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. …(như trên)…
Dứt phần “Quy Định Tại Đâu” là phần thứ nhất.
[487] Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Trong (trường hợp) gậy ngắn bằng nhựa cây phạm tội pācittiya.[2] Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội này.
[488] Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội: Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá năm māsaka hoặc hơn năm māsaka phạm tội pārājika. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá hơn một māsaka hoặc kém năm māsaka phạm tội thullaccaya. Vị lấy theo lối trộm cắp vật chưa được cho trị giá một māsaka hoặc kém một māsaka phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc lấy vật chưa được cho vi phạm ba tội này.
[489] Vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống con người vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội: Vị đào hố để bẩy người (nghĩ rằng): “Người rơi xuống sẽ chết” phạm tội dukkaṭa. Khi đã bị rơi xuống, cảm thọ khổ sanh khởi (ở nạn nhân) thì phạm tội thullaccaya. (Nạn nhân) chết đi thì phạm tội pārājika. Vì nguyên nhân của sự đoạt lấy mạng sống con người vi phạm ba tội này.
[490] Vì nguyên nhân của việc khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội: Vị có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán,” (người nghe) hiểu được thì phạm tội thullaccaya; (người nghe) không hiểu được thì phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của sự khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng vi phạm ba tội này.
[491] Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội: Vị có ý định, gắng sức, bị xuất ra phạm tội saṅghādisesa. Vị có ý định, gắng sức, không bị xuất ra phạm tội thullaccaya. Trong lúc tiến hành, phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc sau khi đã gắng sức rồi làm xuất ra tinh dịch vi phạm ba tội này
[492] Vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội thullaccaya. Vị sờ vào vật được gắn liền với thân (người nữ) bằng vật được gắn liền với thân (vị ấy) phạm tội dukkaṭa. Vị thọc lét bằng ngón tay phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của việc xúc chạm thân thể vi phạm năm tội này.
[493] Vì nguyên nhân của việc nói với người nữ bằng những lời dâm dật vi phạm ba tội: Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến đường tiêu, đường tiểu phạm tội saṅghādisesa. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến (phần cơ thể) từ xương đòn (ở cổ) trở xuống và từ đầu gối trở lên trừ ra đường tiêu và đường tiểu phạm tội thullaccaya. Vị nói lời ca ngợi, nói lời chê bai đề cập đến vật gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa.
[494] Vì nguyên nhân của việc nói lời ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ vi phạm ba tội: Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người nữ phạm tội saṅghādisesa. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của người vô căn phạm tội thullaccaya. Vị ca ngợi sự hầu hạ tình dục cho bản thân trong sự hiện diện của loài thú phạm tội dukkaṭa.
[495] Vì nguyên nhân của việc tiến hành sự mai mối vi phạm ba tội: Vị nhận lời, thông báo, đem lại (hồi báo) phạm tội saṅghādisesa. Vị nhận lời, thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội thullaccaya. Vị nhận lời, không thông báo, không đem lại (hồi báo) phạm tội dukkaṭa.
[496] Vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng cốc liêu do tự mình xin (vật liệu) vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng, phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào, phạm tội saṅghādisesa.
[497] Vì nguyên nhân của việc bảo xây dựng trú xá lớn vi phạm ba tội: Vị bảo xây dựng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng, phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào, phạm tội saṅghādisesa.
[498] Vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Vị sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[499] Vì nguyên nhân của việc bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika sau khi nắm lấy sự kiện nào đó chỉ là nhỏ nhặt thuộc về cuộc tranh tụng có quan hệ khác biệt vi phạm ba tội: Vị khi chưa thỉnh ý (để buộc tội), có ý định loại trừ, rồi nói lời (buộc tội) phạm tội dukkaṭa và tội saṅghādisesa. Vị sau khi đã thỉnh ý (để buộc tội), có ý định lăng mạ, rồi nói lời (mắng nhiếc) thì phạm tội nói lời mắng nhiếc.
[500] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu là người chia rẽ hội chúng vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[501] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, các vị tỳ khưu là những kẻ xu hướng theo vị chia rẽ (hội chúng) vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[502] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu khó dạy vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[503] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu là người làm hư hỏng các gia đình vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
…(như trên)…
[504] Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Dứt phần “Bao Nhiêu Tội” là phần thứ nhì.
[505] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
…(như trên)…
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Dứt phần “Sự Hư Hỏng” là phần thứ ba.
[506] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được quy tụ vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
…(như trên)…
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa.
Dứt phần “Sự Quy Tụ” là phần thứ tư.
[507] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Dứt phần “Nguồn Sanh Tội” là phần thứ năm.
[508] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
…(như trên)…
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Dứt phần “Sự Tranh Tụng” là phần thứ sáu.
[509] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần “Dàn Xếp” là phần thứ bảy.
[510] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bao nhiêu tội? Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội: Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể chưa bị (thú) ăn phạm tội pārājika. Vị thực hiện việc đôi lứa nơi thi thể đã bị (thú) ăn nhiều phần phạm tội thullaccaya. Vị đưa dương vật vào miệng đã được mở ra nhưng không bị va chạm phạm tội dukkaṭa. Trong (trường hợp) gậy ngắn bằng nhựa cây phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của sự thực hiện việc đôi lứa vi phạm bốn tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của hành động đại tiện, hoặc tiểu tiện, hoặc khạc nhổ vào trong nước do không có sự tôn trọng vi phạm một tội này.
Tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Tổng Hợp là phần thứ tám.
Dứt tám phần về Nguyên Nhân.
Dứt Mười Sáu Phần Chính thuộc Đại Phân Tích.
*******
[1] Tức là tội pācittiya (ưng đối trị) thứ 2.
[2] Không rõ vì sao điều học của tỳ khưu ni lại được xếp vào ở đây là phần thuộc về tỳ khưu?
II. MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH thuộc PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU NI
[511] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? [1] Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? Sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Thuộc về sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng)? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Thắng Luật? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy, điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha? Điều gì là sự phạm tội? Điều gì là sự thành tựu? Điều gì là sự thực hành? Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni vì bao nhiêu lợi ích? Những vị ni nào học tập (điều ấy)? Những vị ni nào có sự học tập đã thực hành xong? (Điều ấy) được tồn tại ở đâu? Những vị ni nào duy trì (điều ấy)? Là lời dạy là của ai? Do ai truyền đạt lại?
[512] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã ưng thuận việc xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni).
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho một (hội chúng).
Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha?
– Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.
Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Là sự hư hỏng về giới.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Thuộc về nhóm tội pārājika.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Là sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Điều ấy được giải quyết với hai cách dàn xếp: Hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Luật? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Thắng Luật?
– Sự quy định gọi là Luật. Sự phân tích gọi là Thắng Luật.
Trong trường hợp ấy điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Trong trường hợp ấy điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha?
– Sự quy định gọi là giới bổn Pātimokkha. Sự phân tích gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha.
Điều gì là sự phạm tội?
– Việc không tự kiềm chế là sự phạm tội.
Điều gì là sự thành tựu?
– Việc tự kiềm chế là sự thành tựu.
Điều gì là sự thực hành?
– “Tôi sẽ không làm việc có hình thức như thế,” sau khi thọ trì vị ấy thực hành các điều học cho đến trọn đời, tận hơi thở vào cuối cùng.
Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni vì bao nhiêu lợi ích?
– Đức Thế Tôn quy định điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni vì mười lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc trấn áp những tỳ khưu ni ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu ni hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm sự trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đã có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, và nhằm sự hỗ trợ Luật.
Những vị ni nào học tập (điều ấy)?
– Các bậc nữ Thánh hữu học và các nữ thiện nhân phàm phu học tập (điều ấy).
Những vị ni nào có sự học tập đã thực hành xong?
– Các vị ni là bậc A-la-hán có sự học tập đã thực hành xong.
(Điều ấy) được tồn tại ở đâu?
– Được tồn tại ở các vị ni có sự ưa thích việc học tập.
Những vị ni nào duy trì (điều ấy)?
– Những vị ni nào có phận sự thực hành, những vị ni ấy duy trì.
Là lời dạy là của ai?
– Là lời dạy của đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Do ai truyền đạt lại?
– Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
Các ngài Upāli,
và ngài Dāsaka,
cũng vậy Soṇaka,
và ngài Siggava,
Moggallīputta
là vị đứng thứ năm,
các vị ấy truyền lại
ở Jambu huy hoàng.
Từ đó, Mahinda,
và ngài Iṭṭiya,
trưởng lão Uttiya,
và ngài Sambala,
…(như trên)…
Những vị hàng đầu ấy
có được đại trí tuệ
là những vị thông Luật
rành rẽ về đường lối
đã phổ biến Tạng Luật
ở trên hòn đảo (này)
tên Tambapaṇṇi.
[513] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika thứ sáu cho các tỳ khưu ni tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā dầu biết vị tỳ khưu ni vi phạm tội pārājika đã không tự chính mình khiển trách cũng không thông báo cho nhóm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[514] Điều pārājika thứ bảy cho các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā xu hướng theo tỳ khưu Ariṭṭha trước đây là người huấn luyện chim ưng (là vị) đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm)[2] …(như trên)…
[515] Điều pārājika thứ tám cho các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã làm đủ sự việc thứ tám.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm) …(như trên)…
Dứt tám điều pārājika.
Tóm lược phần này:
[516]
Việc đôi lứa, trộm cắp,
đoạt mạng người, thượng nhân,
việc xúc chạm thân thể,
giấu tội trọng vị khác,
xu hướng vị án treo,
vị làm đủ tám việc,
bậc Đại Nhân quy định
nhân đoạn lìa chẳng nghi.
*******
[517] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp thực hiện việc thưa kiện tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? …(như trên)… Do ai truyền đạt lại?
[518] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp thực hiện việc thưa kiện tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã sống là người nói lời tranh chấp.
Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không?
– Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy.
Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực?
– Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi.
Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng?
– Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni).
Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)?
– Là điều quy định cho một (hội chúng).
Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha?
– Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.
Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào?
– Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba.
Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng?
– Là sự hư hỏng về giới.
Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội?
– Thuộc về nhóm tội saṅghādisesa.
Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội?
– Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
Do ai truyền đạt lại?
– Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).
…(như trên)…
[519] Điều saṅghādisesa đến vị ni tiếp độ nữ đạo tặc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã tiếp độ nữ đạo tặc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[520] Điều saṅghādisesa đến vị ni một mình đi vào trong làng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ một mình đã đi vào trong làng.
– Có một điều quy định, ba điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).[3]
…(như trên)…
[521] Điều saṅghādisesa đến vị ni khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm rồi phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm đã phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm) …(như trên)…
[522] Điều saṅghādisesa đến vị ni nhiễm dục vọng sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã tự tay thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
…(như trên)…
[523] Điều saṅghādisesa đến vị ni xúi giục rằng: “Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã xúi giục rằng: “Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, cá nhân người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: …(như trên)…
[524] Điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu ni nổi giận và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī nổi giận, bất bình đã nói như vầy: “Tôi lìa bỏ đức Phật, tôi lìa bỏ đức Pháp, tôi lìa bỏ đức Tăng, tôi lìa bỏ sự học tập.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm) …(như trên)…
[525] Điều saṅghādisesa đến vị tỳ khưu ni bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó nên nổi giận và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó nên nổi giận, bất bình rồi đã nói như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm) …(như trên)…
[526] Điều saṅghādisesa đến các tỳ khưu ni sống thân cận (với thế tục) và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã sống thân cận (với thế tục).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm) …(như trên)…
[527] Điều saṅghādisesa đến vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác”và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác.”
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm) …(như trên)…
Dứt mười điều saṅghādisesa.
Tóm lược phần này:
[528]
Thưa kiện, độ nữ tặc,
vào trong làng, án treo,
và vật thực loại cứng,
“Sẽ làm gì ni sư?”
nổi giận, việc nào đó,
sống thân cận (thế tục),
với quan niệm trái ngược,
như vậy là mười điều.
*******
[529] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều nissaggiya pācittiya đến vị ni thực hiện việc tích trữ bình bát tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã thực hiện việc tích trữ bình bát.
– Có một điều quy định.
– Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (như phần Kaṭhina).[4]
…(như trên)…
[530] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni sau khi xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn” rồi bảo phân chia đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn” rồi đã bảo phân chia.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[531] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni sau khi trao đổi y với vị tỳ khưu ni rồi giật lại đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi trao đổi y với vị tỳ khưu ni rồi đã giật lại.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[532] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni sau khi yêu cầu vật này lại yêu cầu vật khác đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi yêu cầu vật này đã yêu cầu vật khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[533] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni sau khi bảo sắm vật này lại bảo sắm vật khác đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi bảo sắm vật này đã bảo sắm vật khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[534] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[535] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[536] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[537] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[538] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[539] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni bảo sắm tấm choàng loại dày vượt quá bốn kaṃsa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã yêu cầu đức vua tấm choàng len.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[540] Điều nissaggiya pācittiya đến vị ni bảo sắm tấm choàng loại nhẹ vượt quá hai kaṃsa rưỡiđã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã yêu cầu đức vua tấm choàng sợi lanh.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Dứt mười hai điều nissaggiya pācittiya.
[541]
Việc tích trữ bình bát,
ngoại thời thành trong thời,
trao đổi, và yêu cầu,
bảo sắm, lợi ích khác,
thuộc hội chúng, nhóm ni,
tự xin, thuộc cá nhân,
(áo choàng) bốn kaṃsa,
và hai kaṃsa rưỡi.
*******
[542] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pācittiya đến vị ni nhai tỏi tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã không biết chừng mực và bảo mang đi (nhiều) tỏi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).[5]
…(như trên)…
[543] Điều pācittiya đến vị ni cạo lông ở chỗ kín đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã cạo lông ở chỗ kín.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[544] Điều pācittiya về việc cọ xát bằng lòng bàn tay đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến hai tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, hai tỳ khưu ni đã thực hiện việc cọ xát bằng lòng bàn tay.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
…(như trên)…
[545] Điều pācittiya về việc gậy ngắn bằng nhựa cây đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã áp dụng gậy ngắn bằng nhựa cây.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
…(như trên)…
[546] Điều pācittiya đến vị ni áp dụng việc làm sạch sẽ bằng nước tối đa hai lóng tay đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã áp dụng việc làm sạch sẽ bằng nước quá sâu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
…(như trên)…
[547] Điều pācittiya đến vị ni với nước uống hoặc với quạt đứng gần vị tỳ khưu đang thọ thựcđã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ với nước uống và với quạt đã đứng gần vị tỳ khưu đang thọ thực.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (như ở phần lông cừu).
…(như trên)…
[548] Điều pācittiya đến vị ni sau khi yêu cầu lúa còn nguyên hạt rồi thọ dụngđã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã yêu cầu lúa còn nguyên hạt rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[549] Điều pācittiya đến vị ni đổ bỏ phân, hoặc nước tiểu, hoặc đờm giải, hoặc rác rến, hoặc thức ăn thừa ở phía bên kia bức tường đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã đổ bỏ phân, nước tiểu, đờm giải, rác rến, và thức ăn thừa ở phía bên kia bức tường.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[550] Điều pācittiya đến vị ni đổ bỏ phân, hoặc nước tiểu, hoặc đờm giải, hoặc rác rến, hoặc thức ăn thừa lên cỏ cây xanh đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã đổ bỏ phân, nước tiểu, đờm giải, rác rến, và thức ăn thừa lên cỏ cây xanh.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[551] Điều pācittiya đến vị ni đi để xem vũ, hoặc ca, hoặc tấu nhạc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã đi để xem vũ ca tấu nhạc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
Phần Tỏi là phần thứ nhất.
[552] Điều pācittiya đến vị ni cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở trong bóng tối ban đêm không có đèn đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở trong bóng tối ban đêm không có đèn.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều đám người đạo tặc).[6]
…(như trên)…
[553] Điều pācittiya đến vị ni cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở chỗ được che khuất đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở chỗ được che khuất.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều đám người đạo tặc).
…(như trên)…
[554] Điều pācittiya đến vị ni cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở khoảng trống đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở khoảng trống.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều đám người đạo tặc).
…(như trên)…
[555] Điều pācittiya đến vị ni cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở đường có xe cộ, hoặc ở ngõ cụt, hoặc ở giao lộ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở đường có xe cộ, ở ngõ cụt, ở giao lộ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều đám người đạo tặc).
…(như trên)…
[556] Điều pācittiya đến vị ni sau khi đi đến các gia đình trước bữa ăn và ngồi xuống trên chỗ ngồi rồi ra đi không thông báo chủ nhân đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ sau khi đi đến các gia đình trước bữa ăn và ngồi xuống trên chỗ ngồi rồi đã ra đi không thông báo chủ nhân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[557] Điều pācittiya đến vị ni sau khi đi đến các gia đình sau bữa ăn không hỏi ý chủ nhân rồi ngồi xuống trên chỗ ngồi đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi đi đến các gia đình sau bữa ăn không hỏi ý chủ nhân đã ngồi xuống trên chỗ ngồi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[558] Điều pācittiya đến vị ni sau khi đi đến các gia đình vào lúc trời tối không hỏi ý chủ nhân lại trải ra hoặc bảo trải ra chỗ nằm rồi ngồi xuốngđã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni sau khi đi đến các gia đình vào lúc trời tối không hỏi ý chủ nhân đã trải ra chỗ nằm rồi ngồi xuống.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[559] Điều pācittiya đến vị ni do hiểu sai do xét đoán sai rồi than phiền với vị khác đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ do hiểu sai do xét đoán sai đã than phiền với vị khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[560] Điều pācittiya đến vị ni nguyền rủa bản thân hoặc người khác về địa ngục hoặc về Phạm hạnh đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī đã nguyền rủa bản thân luôn cả người khác về địa ngục và cả Phạm hạnh nữa.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[561] Điều pācittiya đến vị ni tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī đã tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
Phần Bóng Tối là phần thứ nhì.
[562] Điều pācittiya đến vị ni lõa thể tắm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã lõa thể tắm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[563] Điều pācittiya đến vị ni bảo thực hiện vải choàng tắm vượt quá kích thước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã mặc những vải choàng tắm không đúng kích thước.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[564] Điều pācittiya đến vị ni sau khi tháo rời hoặc bảo tháo rời y của vị tỳ khưu ni rồi không khâu lại cũng không nỗ lực trong việc bảo (người khác) khâu lạiđã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi bảo tháo rời y của vị tỳ khưu ni rồi đã không khâu lại cũng không nỗ lực trong việc bảo (người khác) khâu lại.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[565] Điều pācittiya đến vị ni vượt quá năm ngày thiếu vắng y hai lớp (saṅghāṭi)đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni sau khi trao y tận tay của các tỳ khưu ni đã ra đi du hành trong xứ sở với y nội và thượng y.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[566] Điều pācittiya đến vị ni sử dụng y căn bản (của vị ni khác)đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã trùm y của vị tỳ khưu ni (khác) mà không hỏi ý.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[567] Điều pācittiya đến vị ni cản trở lợi lộc về y của nhóm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã cản trở lợi lộc về y của nhóm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[568] Điều pācittiya đến vị ni ngăn cản sự phân chia y đúng Pháp đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã ngăn cản sự phân chia y đúng Pháp.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[569] Điều pācittiya đến vị ni cho y của sa-môn đến người nam tại gia hoặc nam du sĩ ngoại đạo hoặc nữ du sĩ ngoại đạođã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã cho y của sa-môn đến người nam tại gia.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do sáu nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[570] Điều pācittiya đến vị ni để cho vượt quá thời hạn về y khi niềm hy vọng về y không chắc chắn đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã để cho vượt quá thời hạn về y khi niềm hy vọng về y không chắc chắn.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[571] Điều pācittiya đến vị ni ngăn cản sự thâu hồi Kaṭhina đúng Pháp đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã ngăn cản sự thâu hồi Kaṭhina đúng Pháp.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Lõa Thể là phần thứ ba.
[572] Điều pācittiya đến hai vị tỳ khưu ni nằm chung trên một chiếc giường đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã nằm chung hai (người) trên một chiếc giường.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[573] Điều pācittiya đến hai vị tỳ khưu ni nằm chung một tấm trải tấm đắp đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni hai (người) đã nằm chung một tấm trải tấm đắp.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[574] Điều pācittiya đến vị ni cố ý quấy rầy vị tỳ khưu ni (khác)đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã cố ý quấy rầy vị tỳ khưu ni (khác).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[575] Điều pācittiya đến vị ni không chăm sóc người nữ đệ tử bị ốm đau cũng không nỗ lực kiếm người chăm sóc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã không chăm sóc người nữ đệ tử bị ốm đau cũng không nỗ lực kiếm người chăm sóc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[576] Điều pācittiya đến vị ni sau khi đã cho vị tỳ khưu ni chỗ trú ngụ lại nổi giận bất bình rồi lôi kéo ra ngoài đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi đã cho vị tỳ khưu ni chỗ trú ngụ lại nổi giận bất bình rồi đã lôi kéo ra ngoài.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[577] Điều pācittiya đến vị ni sống thân cận (với thế tục) và không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī đã sống thân cận (với thế tục).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều nói nhắc nhở).
…(như trên)…
[578] Điều pācittiya đến vị ni đi du hành không cùng với đoàn xe ở trong quốc độ được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã đi du hành không cùng với đoàn xe ở trong quốc độ được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[579] Điều pācittiya đến vị ni đi du hành không cùng với đoàn xe ở bên ngoài quốc độ (tại nơi) được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã đi du hành không cùng với đoàn xe ở bên ngoài quốc độ (tại nơi) được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[580] Điều pācittiya đến vị ni đi du hành trong mùa (an cư) mưa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã đi du hành trong mùa (an cư) mưa.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[581] Điều pācittiya đến vị ni khi trải qua mùa (an cư) mưa mà không ra đi du hành đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni khi trải qua mùa (an cư) mưa đã không ra đi du hành.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
…(như trên)…
Phần Dùng Chung là phần thứ tư.
[582] Điều pācittiya đến vị ni đi để xem hí viện của đức vua, hoặc nhà triển lãm tranh, hoặc khu vườn, hoặc công viên, hoặc hồ sen đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã đi để xem hí viện của đức vua, nhà triển lãm tranh, khu vườn, công viên, và hồ sen.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[583] Điều pācittiya đến vị ni sử dụng ghế cao hoặc ghế nệm lông thú đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã sử dụng ghế cao và ghế nệm lông thú.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[584] Điều pācittiya đến vị ni xe chỉ sợi đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã xe chỉ sợi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[585] Điều pācittiya đến vị ni phục vụ người tại gia đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã phục vụ người tại gia.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[586] Điều pācittiya đến vị ni khi được vị tỳ khưu ni nói rằng: “Thưa ni sư, hãy đến. Hãy giải quyết sự tranh tụng này” đã trả lời rằng: “Tốt thôi!” rồi không giải quyết cũng không nỗ lực cho việc giải quyết đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā khi được vị tỳ khưu ni nói rằng: “Thưa ni sư, hãy đến. Hãy giải quyết sự tranh tụng này,” sau khi trả lời rằng: “Tốt thôi!” rồi đã không giải quyết cũng không nỗ lực cho việc giải quyết.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[587] Điều pācittiya đến vị ni tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến người nam tại gia hoặc nam du sĩ ngoại đạo hoặc nữ du sĩ ngoại đạođã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã tự tay cho vật thực cứng và vật thực mềm đến người nam tại gia.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[588] Điều pācittiya đến vị ni sử dụng y nội trợ không chịu xả bỏ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã sử dụng y nội trợ không chịu xả bỏ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[589] Điều pācittiya đến vị ni ra đi du hành khi chưa xả bỏ chỗ trú ngụ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā khi chưa xả bỏ chỗ trú ngụ đã ra đi du hành.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[590] Điều pācittiya đến vị ni học tập kiến thức nhảm nhí đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã học tập kiến thức nhảm nhí.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Pháp theo từng câu).[7]
…(như trên)…
[591] Điều pācittiya đến vị ni dạy kiến thức nhảm nhí đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã dạy kiến thức nhảm nhí.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Pháp theo từng câu).
…(như trên)…
Phần Nhà Triển Lãm Tranh là phần thứ năm.
[592] Điều pācittiya đến vị ni dầu biết tu viện có tỳ khưu lại đi vàokhông báo trước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã đi vào tu viện không báo trước.
– Có một điều quy định, có hai điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[593] Điều pācittiya đến vị ni mắng nhiếc nguyền rủa vị tỳ khưu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Vesālī.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã mắng nhiếc đại đức Upāli.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[594] Điều pācittiya đến vị ni bị kích động rồi chửi rủa nhóm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā bị kích động đã chửi rủa nhóm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[595] Điều pācittiya đến vị ni được thỉnh mời đã từ chối (vật thực dâng thêm) lại thọ dụng vật thực cứng hoặc vật thực mềm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni thọ thực xong và từ chối (vật thực dâng thêm) đã thọ thực ở nơi khác.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[596] Điều pācittiya đến vị ni bỏn xẻn về gia đình đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã bỏn xẻn về gia đình.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[597] Điều pācittiya đến vị ni sống mùa (an cư) mưa tại trú xứ không có tỳ khưu đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã sống mùa (an cư) mưa tại trú xứ không có tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[598] Điều pācittiya đến vị ni khi trải qua mùa (an cư) mưa không thỉnh cầu (không hành lễ Pavāraṇā) ở cả hai hội chúng dựa trên ba tình huốngđã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni khi trải qua mùa (an cư) mưa đã không thỉnh cầu (không hành lễ Pavāraṇā) nơi hội chúng tỳ khưu.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[599] Điều pācittiya đến vị ni không đi vì việc giáo giới hoặc vì việc đồng cộng trú đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại xứ Sakka.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã không đi vì việc giáo giới.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
…(như trên)…
[600] Điều pācittiya đến vị ni không hỏi về lễ Uposatha cũng không thỉnh cầu sự giáo giới đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã không hỏi về lễ Uposatha cũng đã không thỉnh cầu sự giáo giới.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[601] Điều pācittiya đến vị ni khi chưa xin phép hội chúng hoặc nhóm lại cùng người nam một nam với một nữ xẻ nặn mụt nhọt hoặc vết loét phát sanh ở phần dưới thânđã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã cùng với người nam một nữ với một nam xẻ nặn mụt nhọt phát sanh ở phần dưới thân.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
Phần Tu Viện là phần thứ sáu.
[602] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ người nữ mang thai đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ người nữ mang thai.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[603] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ người nữ còn cho con bú đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ người nữ còn cho con bú.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[604] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ cô ni tu tập sự chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ cô ni tu tập sự chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[605] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ cô ni tu tập sự đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ cô ni tu tập sự đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[606] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ người nữ đã kết hôn khi chưa đủ mười hai tuổi đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ người nữ đã kết hôn khi chưa đủ mười hai tuổi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[607] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[608] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[609] Điều pācittiya đến vị ni sau khi tiếp độ người nữ đệ tử lại không dạy dỗ cũng không bảo người dạy dỗ trong hai năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi tiếp độ người nữ đệ tử đã không dạy dỗ cũng đã không bảo người dạy dỗ trong hai năm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[610] Điều pācittiya đến vị ni không hầu cận ni sư tế độ đã tiếp độ cho trong hai năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã không hầu cận ni sư tế độ đã tiếp độ cho trong hai năm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất).
…(như trên)…
[611] Điều pācittiya đến vị ni sau khi tiếp độ người nữ đệ tử lại không cách ly (vị ni ấy) cũng không làm cho (vị ni ấy) được cách ly đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi tiếp độ người nữ đệ tử lại không cách ly (vị ni ấy) cũng không làm cho (vị ni ấy) được cách ly.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
Phần Sản Phụ là phần thứ bảy.
[612] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ thiếu nữ chưa đủ hai mươi tuổi đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ thiếu nữ chưa đủ hai mươi tuổi.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[613] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[614] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[615] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ khi chưa đủ mười hai năm (thâm niên) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ khi chưa đủ mười hai năm (thâm niên).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[616] Điều pācittiya đến vị ni tròn đủ mười hai năm (thâm niên) tiếp độ khi chưa được hội chúng đồng ý đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni tròn đủ mười hai năm (thâm niên) đã tiếp độ khi chưa được hội chúng đồng ý.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[617] Điều pācittiya đến vị ni khi được nói rằng: ‘Này ni sư, vẫn chưa phải lúc cho cô được ban phép tiếp độ’ đã trả lời rằng: ‘Tốt thôi!’ sau đó lại tiến hành việc phê phán đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī khi được nói rằng: ‘Này ni sư, vẫn chưa phải lúc cho cô được ban phép tiếp độ’ đã trả lời rằng: ‘Tốt thôi!’ sau đó đã tiến hành việc phê phán.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[618] Điều pācittiya đến vị ni sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ dâng y cho ta, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô” rồi không tiếp độ cũng không ra sức cho việc tiếp độ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ dâng y cho ta, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô” rồi đã không tiếp độ cũng đã không ra sức cho việc tiếp độ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[619] Điều pācittiya đến vị ni sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ hầu cận ta hai năm, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô” rồi không tiếp độ cũng không ra sức cho việc tiếp độ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ hầu cận ta hai năm, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô” rồi đã không tiếp độ cũng đã không ra sức cho việc tiếp độ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm).
…(như trên)…
[620] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ cô ni tu tập sự là người thân cận với đàn ông, thân cận với thanh niên, là kẻ nhẫn tâm, là nguồn gây sầu khổ (cho người khác) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã tiếp độ cô ni tu tập sự là người thân cận với đàn ông, thân cận với thanh niên, là kẻ nhẫn tâm, là nguồn gây sầu khổ (cho người khác).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[621] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ cô ni tu tập sự không được cha mẹ hoặc người chồng cho phép đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã tiếp độ cô ni tu tập sự không được cha mẹ và người chồng cho phép.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
[622] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ cô ni tu tập sự với việc ban cho sự thỏa thuận từ các vị (tỳ khưu) đang chịu hành phạt parivāsa đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Rājagaha.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã tiếp độ cô ni tu tập sự với việc ban cho sự thỏa thuận từ các vị (tỳ khưu) đang chịu hành phạt parivāsa.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[623] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ hàng năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ hàng năm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[624] Điều pācittiya đến vị ni tiếp độ hai người trong một năm đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã tiếp độ hai người trong một năm.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội:
…(như trên)…
Phần Thiếu Nữ là phần thứ tám.
[625] Điều pācittiya đến vị ni sử dụng dù dép đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã sử dụng dù dép.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[626] Điều pācittiya đến vị ni di chuyển bằng xe đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã di chuyển bằng xe.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[627] Điều pācittiya đến vị ni mang váy đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã mang váy.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[628] Điều pācittiya đến vị ni mang đồ trang sức của phụ nữ đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã mang đồ trang sức của phụ nữ.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[629] Điều pācittiya đến vị ni tắm bằng vật thơm có màu sắc đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã tắm bằng vật thơm có màu sắc.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[630] Điều pācittiya đến vị ni tắm bằng bã dầu mè có tẩm hương đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã tắm bằng bã dầu mè có tẩm hương.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[631] Điều pācittiya đến vị ni bảo tỳ khưu ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã bảo tỳ khưu ni xoa bóp và chà xát (cơ thể).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[632] Điều pācittiya đến vị ni bảo cô ni tu tập sự xoa bóp và chà xát (cơ thể) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã bảo cô ni tu tập sự xoa bóp và chà xát (cơ thể).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[633] Điều pācittiya đến vị ni bảo sa di ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã bảo sa di ni xoa bóp và chà xát (cơ thể).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[634] Điều pācittiya đến vị ni bảo người nữ tại gia xoa bóp và chà xát (cơ thể) đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã bảo người nữ tại gia xoa bóp và chà xát (cơ thể).
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều lông cừu).
…(như trên)…
[635] Điều pācittiya đến vị ni ngồi xuống trên chỗ ngồi ở phía trước vị tỳ khưu khi chưa có sự hỏi ý đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã ngồi xuống trên chỗ ngồi ở phía trước vị tỳ khưu khi chưa có sự hỏi ý.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Kaṭhina).
…(như trên)…
[636] Điều pācittiya đến vị ni hỏi câu hỏi ở vị tỳ khưu chưa được thỉnh ý trước đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã hỏi câu hỏi ở vị tỳ khưu chưa được thỉnh ý trước.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: (giống điều Pháp theo từng câu).
…(như trên)…
[637] Điều pācittiya đến vị ni không mặc áo lót đi vào làng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ không mặc áo lót đã đi vào làng.
– Có một điều quy định.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
Phần Dù Dép là phần thứ chín.
Dứt Chín Phần Nhỏ Nhặt.
Tóm lược phần này:
[638]
Tỏi, việc cạo nhổ lông,
lòng bàn tay, gậy ngắn,
làm sạch, vị đang ăn,
thóc lúa còn nguyên hạt,
hai điều với vật dơ,
việc xem, trong bóng tối,
chỗ che khuất, khoảng trống,
và ở nơi xa lộ,
trước và sau (bữa ăn),
lúc tối trời, hiểu sai,
nguyền rủa, đánh đấm mình,
lõa thể, (choàng tắm) nước,
tháo rời y, năm ngày,
y căn bản, hội chúng,
phân chia y, sa-môn,
không chắc, Kaṭhina,
một giường, với tấm trải,
cố ý, đệ tử ni,
đã cho, sống thân cận,
trong, và ngoài quốc độ,
mùa mưa, không ra đi,
đức vua, ghế ngồi cao,
chỉ sợi, người tại gia,
giải quyết, cho (vật thực),
y và chỗ trú ngụ,
học, dạy (điều nhảm nhí),
tu viện, và mắng nhiếc,
bị kích động, thọ thực,
bỏn xẻn về gia đình,
chỗ ngụ, lễ Tự Tứ,
giáo giới, (cầu) hai pháp,
và với phần dưới thân,
mang thai, còn cho bú,
sáu pháp, chưa đồng ý,
chưa đủ mười hai tuổi,
tròn đủ, với hội chúng,
đệ tử ni, hầu cận,
(cách ly) năm hoặc sáu,
hai trường hợp thiếu nữ,
với hội chúng, mười hai,
chưa được sự chấp thuận,
vừa đủ, nếu hai năm,
thân cận, bởi người chồng,
các vị chịu hành phạt,
hàng năm, tiếp độ hai,
dù, xe, váy, nữ trang,
vật màu sắc, bã mè,
tỳ khưu ni (xoa bóp),
cô ni tu tập sự,
sa di ni, người nữ,
phía trước vị tỳ khưu,
chưa thỉnh ý, áo lót.
*******
Tóm lược các phần ấy:
[639]
Tỏi, bóng tối, việc tắm,
dùng chung, nhà triển lãm,
tu viện, và sản phụ,
thiếu nữ, (mang) dù dép.
*******
[640] Điều pāṭidesanīya đến vị ni yêu cầu bơ lỏng rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu bơ lỏng rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[641] Điều pāṭidesanīya đến vị ni yêu cầu dầu ăn rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu dầu ăn rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[642] Điều pāṭidesanīya đến vị ni yêu cầu mật ong rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu mật ong rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[643] Điều pāṭidesanīya đến vị ni yêu cầu đường mía rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu đường mía rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[644] Điều pāṭidesanīya đến vị ni yêu cầu cá rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu cá rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[645] Điều pāṭidesanīya đến vị ni yêu cầu thịt rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu thịt rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[646] Điều pāṭidesanīya đến vị ni yêu cầu sữa tươi rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu sữa tươi rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội:
…(như trên)…
[647] Điều pāṭidesanīya đến vị ni yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng đã được quy định tại đâu?
– Đã được quy định tại thành Sāvatthi.
Liên quan đến ai?
– Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư.
Về sự việc gì?
– Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng.
– Có một điều quy định, có một điều quy định thêm.
– Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
…(như trên)…
Dứt tám điều pāṭidesanīya.
Tóm lược phần này:
[648]
Tỳ khưu ni yêu cầu,
bơ lỏng, và dầu ăn,
mật ong, đường mía, cá,
thịt, sữa tươi, sữa đông,
chính đức Phật đã giảng
tám điều ưng phát lộ.
*******
Những điều học nào đã được giải thích chi tiết trong Phân Tích Giới Tỳ khưu, những điều ấy được rút gọn lại ở Phân Tích Giới Tỳ khưu Ni.
Dứt Phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất.
*******
[1] Tỳ khưu ni không có giới aniyata (bất định) nên chỉ có bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha, còn tỳ khưu có năm cách (Đại Phẩm – Mahāvagga, chương II, [167])..
[2] Là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[3] Là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[4] Có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[5] Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
[6] Có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
[7] Có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân.
II. MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH thuộc PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU NI (tt)
[649] Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên phạm tội pārājika. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở lên từ đầu gối trở xuống phạm tội thullaccaya. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy vật được gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa. Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội này.
[650] Vị tỳ khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu lỗi lầm vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị tỳ khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu lỗi lầm vi phạm ba tội: Vị ni biết rồi che giấu tội pārājika (của vị tỳ khưu ni khác) phạm tội pārājika. Vị ni có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya. Vị ni che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Vị tỳ khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu lỗi lầm vi phạm ba tội này.
[651] Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt án treo trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt án treo trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt án treo trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội này.
[652] Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội: Khi được người nam nói rằng: “Hãy đi đến căn phòng tên như vầy,” vị ni đi đến (nơi hẹn) phạm tội dukkaṭa. Khi đã vào ở trong tầm tay của người nam, phạm tội thullaccaya. Vị ni làm đầy đủ sự việc thứ tám phạm tội pārājika. Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội này.
Dứt các điều pārājika.
[653] Vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp trong lúc tiến hành việc thưa kiện vi phạm ba tội: Nói với người thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Nói với người thứ nhì phạm tội thullaccaya. Khi kết thúc vụ xử án phạm tội saṅghādisesa.
[654] Vị ni trong khi tiếp độ nữ đạo tặc vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[655] Vị ni một mình trong khi đi vào trong làng vi phạm ba tội: Vị ni đi, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội thullaccaya. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội saṅghādisesa.
[656] Vị ni trong khi phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[657] Vị ni nhiễm dục vọng, sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng, trong khi thọ thực vi phạm ba tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận phạm tội thullaccaya. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội saṅghādisesa. Vị ni thọ nhận nước và tăm xỉa răng phạm tội dukkaṭa.
[658] Vị ni trong khi xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” vi phạm ba tội: Do lời nói của vị ni ấy, vị ni kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận, (vị ni xúi giục) phạm tội dukkaṭa. Mỗi lần (vị ni kia) nuốt xuống, (vị ni xúi giục) phạm tội thullaccaya. Khi chấm dứt bữa ăn, (vị ni xúi giục) phạm tội saṅghādisesa.
[659] Vị tỳ khưu ni nổi giận trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[660] Vị tỳ khưu ni khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận, trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[661] Các tỳ khưu ni thân cận (với thế tục) trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
[662] Vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác,”trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.
Dứt các điều saṅghādisesa.
[663] Vị ni trong lúc tiến hành việc tích trữ bình bát vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.
[664] Vị ni sau khi xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn,” trong lúc bảo phân chia vi phạm hai tội: Vị ni bảo phân chia, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được phân chia, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[665] Vị ni sau khi trao đổi y với vị tỳ khưu ni, trong khi giật lại vi phạm hai tội: Vị giật lại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giật lại, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[666] Vị ni sau khi đã yêu cầu vật khác, trong khi yêu cầu vật khác nữa vi phạm hai tội: Vị ni yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) yêu cầu, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[667] Vị ni sau khi đã bảo sắm vật khác, trong khi bảo sắm vật khác nữa vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[668] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[669] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[670] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[671] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[672] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[673] Vị ni trong khi bảo sắm tấm choàng loại dày vượt quá tối đa bốn kaṃsa vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
[674] Vị ni trong khi bảo sắm tấm choàng loại nhẹ vượt quá tối đa hai kaṃsa rưỡivi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.
Dứt các điều nissaggiya pācittiya.
[675] Vị ni trong khi nhai tỏi vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pācittiya.
[676] Vị ni trong khi cạo (nhổ) lông ở chỗ kín vi phạm hai tội: Vị ni cạo (nhổ), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cạo (nhổ), phạm tội pācittiya.
[677] Vị ni trong khi cọ xát bằng lòng bàn tay vi phạm hai tội: Vị ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động, phạm tội pācittiya.
[678] Vị ni trong khi áp dụng gậy ngắn bằng nhựa cây vi phạm hai tội: Vị ni áp dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã áp dụng, phạm tội pācittiya.
[679] Vị ni trong khi áp dụng việc làm sạch sẽ bằng nước vượt quá tối đa hai lóng tay vi phạm hai tội: Vị ni áp dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã áp dụng, phạm tội pācittiya.
[680] Vị ni với nước uống hoặc với quạt, trong khi đứng gần vị tỳ khưu đang thọ thựcvi phạm hai tội: Vị ni đứng trong khoảng tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi rời xa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[681] Vị ni sau khi yêu cầu lúa còn nguyên hạt, trong khi thọ dụngvi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi thọ nhận phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pācittiya.
[682] Vị ni trong khi đổ bỏ phân, hoặc nước tiểu, hoặc đờm giải, hoặc rác rến, hoặc thức ăn thừa phía bên kia bức tường vi phạm hai tội: Vị ni đổ bỏ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đổ bỏ, phạm tội pācittiya.
[683] Vị ni trong khi đổ bỏ phân, hoặc nước tiểu, hoặc đờm giải, hoặc rác rến, hoặc thức ăn thừa lên cỏ cây xanh vi phạm hai tội: Vị ni đổ bỏ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đổ bỏ, phạm tội pācittiya.
[684] Vị ni trong khi đi để xem vũ, hoặc ca, hoặc tấu nhạc vi phạm hai tội: Vi ni đi, phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy rồi nhìn hoặc lắng nghe, phạm tội pācittiya.
Phần Tỏi là phần thứ nhất.
[685] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở trong bóng tối ban đêm không có đèn vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[686] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở chỗ được che khuất vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[687] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở khoảng trống vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[688] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở đường có xe cộ, hoặc ở ngõ cụt, hoặc ở giao lộ vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.
[689] Vị ni sau khi đi đến các gia đình trước bữa ăn và ngồi xuống trên chỗ ngồi, trong khi ra đi không thông báo chủ nhân vi phạm hai tội: Vi ni vượt qua mái hiên che mưa bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.
[690] Vị ni sau khi đi đến các gia đình sau bữa ăn, trong khi ngồi xuống trên chỗ ngồi không hỏi ý chủ nhân vi phạm hai tội: Vi ni ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[691] Vị ni sau khi đi đến các gia đình vào lúc trời tối, không hỏi ý chủ nhân lại trải ra hoặc bảo trải ra chỗ nằm, trong khi ngồi xuốngvi phạm hai tội: Vi ni ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[692] Vị ni do hiểu sai do xét đoán sai, trong khi than phiền với vị khác vi phạm hai tội: Vi ni than phiền, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã than phiền, phạm tội pācittiya.
[693] Vị ni trong khi nguyền rủa bản thân hoặc người khác về địa ngục hoặc về Phạm hạnh vi phạm hai tội: Vi ni nguyền rủa, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nguyền rủa, phạm tội pācittiya.
[694] Vị ni trong khi tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc vi phạm hai tội: Vi ni đánh và khóc lóc phạm tội pācittiya. Vị ni đánh không khóc lóc phạm tội dukkaṭa.
Phần Bóng Tối là phần thứ nhì.
[695] Vị ni lõa thể trong khi tắm vi phạm hai tội: Vi ni tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tắm xong, phạm tội pācittiya.
[696] Vị ni trong khi bảo thực hiện vải choàng tắm vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vi ni bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.
[697] Vị ni sau khi tháo rời hoặc bảo tháo rời y của vị tỳ khưu ni, trong khi không may lại cũng không nỗ lực trong việc bảo (người khác) may lại viphạm một tội pācittiya.
[698] Vị ni trong khi vượt quá năm ngày thiếu vắng y hai lớp viphạm một tội pācittiya.
[699] Vị ni trong khi mặc y căn bản (của vị ni khác)vi phạm hai tội: Vi ni mặc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mặc, phạm tội pācittiya.
[700] Vị ni trong khi cản trở lợi lộc về y của nhóm vi phạm hai tội: Vi ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động, phạm tội pācittiya.
[701] Vị ni trong khi ngăn cản sự phân chia y đúng Pháp vi phạm hai tội: Vi ni ngăn cản, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngăn cản, phạm tội pācittiya.
[702] Vị ni trong khi cho y của sa-môn đến người nam tại gia, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạovi phạm hai tội: Vi ni cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[703] Vị ni trong khi để cho vượt quá thời hạn về y khi niềm hy vọng về y không chắc chắn vi phạm hai tội: Vi ni để cho vượt quá, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã để cho vượt quá, phạm tội pācittiya.
[704] Vị ni trong khi ngăn cản sự thâu hồi Kaṭhina đúng Pháp vi phạm hai tội: Vi ni ngăn cản, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngăn cản, phạm tội pācittiya.
Phần Lõa Thể là phần thứ ba.
[705] Hai vị tỳ khưu ni trong khi nằm chung trên một chiếc giường vi phạm hai tội: (Cả hai) nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[706] Hai vị tỳ khưu ni trong khi nằm chung một tấm trải tấm đắp vi phạm hai tội: (Cả hai) nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.
[707] Vị ni trong khi cố ý quấy rầy vị tỳ khưu ni (khác)vi phạm hai tội: Vi ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động, phạm tội pācittiya.
[708] Vị ni trong khi không chăm sóc người nữ đệ tử bị ốm đau cũng không nỗ lực kiếm người chăm sóc viphạm một tội pācittiya.
[709] Vị ni sau khi đã cho vị tỳ khưu ni (khác) chỗ trú ngụ lại nổi giận bất bình, trong khi lôi kéo ra vi phạm hai tội: Vi ni lôi kéo ra, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã lôi kéo ra, phạm tội pācittiya.
[710] Vị ni sống thân cận (thế tục), trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm hai tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pācittiya.
[711] Vị ni trong khi đi du hành không cùng với đoàn xe ở trong quốc độ được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng vi phạm hai tội: Vi ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[712] Vị ni trong khi đi du hành không cùng với đoàn xe ở bên ngoài quốc độ (tại nơi) được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng vi phạm hai tội: Vi ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[713] Vị ni trong khi đi du hành vào mùa (an cư) mưa vi phạm hai tội: Vi ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.
[714] Vị ni trải qua mùa (an cư) mưa, trong khi không ra đi du hành vi phạm một tội pācittiya.
Phần Dùng Chung là phần thứ tư.
[715] Vị ni trong khi đi để xem hí viện của đức vua, hoặc nhà triển lãm tranh, hoặc khu vườn, hoặc công viên, hoặc hồ sen vi phạm hai tội: Vi ni đi, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Đứng ở nơi ấy nhìn, phạm tội pācittiya.
[716] Vị ni trong khi sử dụng ghế cao hoặc ghế nệm lông thú vi phạm hai tội: Vi ni sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[717] Vị ni trong khi xe chỉ vi phạm hai tội: Vi ni xe (chỉ), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một vòng quay, phạm tội pācittiya.
[718] Vị ni trong khi phục vụ người tại gia vi phạm hai tội: Vi ni phục vụ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phục vụ, phạm tội pācittiya.
[719] Vị ni khi được vị tỳ khưu ni nói rằng: “Thưa ni sư, hãy đến. Hãy giải quyết sự tranh tụng này” đã trả lời rằng: “Tốt thôi!” trong khi không giải quyết cũng không nỗ lực cho việc giải quyết vi phạm một tội pācittiya.
[720] Vị ni trong khi tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến người nam tại gia, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạovi phạm hai tội: Vi ni cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.
[721] Vị ni sau khi không chịu xả bỏ y nội trợ, trong khi sử dụng vi phạm hai tội: Vi ni sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[722] Vị ni khi chưa xả bỏ chỗ trú ngụ, trong khi ra đi du hành vi phạm hai tội: Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.
[723] Vị ni trong khi học tập kiến thức nhảm nhí vi phạm hai tội: Vi ni học tập, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một câu, phạm tội pācittiya.
[724] Vị ni trong khi dạy kiến thức nhảm nhí vi phạm hai tội: Vi ni dạy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một câu, phạm tội pācittiya.
Phần Nhà Triển Lãm Tranh là phần thứ năm.
[725] Vị ni biết tu viện có tỳ khưu, trong khi đi vàochưa báo trước vi phạm hai tội: Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.
[726] Vị ni trong khi mắng nhiếc chửi rủa vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị ni mắng nhiếc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mắng nhiếc, phạm tội pācittiya.
[727] Vị ni bị kích động trong khi chửi rủa nhóm vi phạm hai tội: Vị ni chửi rủa, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chửi rủa, phạm tội pācittiya.
[728] Vị ni đã được thỉnh mời hoặc đã từ chối (vật thực dâng thêm), trong khi nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pācittiya.
[729] Vị ni trong khi bỏn xẻn về gia đình vi phạm hai tội: Vị ni bỏn xẻn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã bỏn xẻn, phạm tội pācittiya.
[730] Vị ni trong khi sống mùa (an cư) mưa tại trú xứ không có tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ sống mùa (an cư) mưa” rồi sắp xếp chỗ trú ngụ, đem lại nước uống nước rửa, quét phòng, phạm tội dukkaṭa. Với sự mọc lên của mặt trời, phạm tội pācittiya.
[731] Vị ni sống qua mùa (an cư) mưa trong khi không thỉnh cầu (hành lễ Pavāraṇā) ở cả hai hội chúng dựa trên ba tình huống vi phạm một tội pācittiya.
[732] Vị ni trong khi không đi vì việc giáo giới hoặc vì việc đồng cộng trú vi phạm một tội pācittiya.
[733] Vị ni trong khi không hỏi về lễ Uposatha cũng không thỉnh cầu sự giáo giới vi phạm một tội pācittiya.
[734] Vị ni khi chưa hỏi ý hội chúng hoặc nhóm lại cùng người nam một nam với một nữ, trong khi xẻ nặn mụt nhọt hoặc vết loét phát sanh ở phần dưới thânvi phạm hai tội: Vị ni xẻ nặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã xẻ nặn, phạm tội pācittiya.
Phần Tu Viện là phần thứ sáu.
[735] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ mang thai vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[736] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ còn cho con bú vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[737] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[738] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[739] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi chưa đủ mười hai tuổi vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[740] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[741] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[742] Vị ni sau khi tiếp độ người nữ đệ tử, trong khi không dạy dỗ cũng không bảo người dạy dỗ trong hai năm vi phạm một tội pācittiya.
[743] Vị ni trong khi không hầu cận ni sư tế độ đã tiếp độ cho trong hai năm vi phạm một tội pācittiya.
[744] Vị ni sau khi tiếp độ người nữ đệ tử, trong khi không cách ly (vị ni ấy) cũng không làm cho (vị ni ấy) được cách ly vi phạm một tội pācittiya.
Phần Sản Phụ là phần thứ bảy.
[745] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ chưa đủ hai mươi tuổi vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[746] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[747] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[748] Vị ni chưa đủ mười hai năm (thâm niên), trong khi tiếp độ vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[749] Vị ni tròn đủ mười hai năm (thâm niên) chưa được hội chúng đồng ý, trong khi tiếp độ vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[750] Vị ni khi được nói rằng: ‘Này ni sư, vẫn chưa phải lúc cho cô được ban phép tiếp độ’ đã trả lời rằng: ‘Tốt thôi!’ sau đó trong khi tiến hành việc phê phán vi phạm hai tội: Vị ni phê phán, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.
[751] Vị ni sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ dâng y cho ta, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô,” trong khi không tiếp độ cũng không ra sức cho việc tiếp độ vi phạm một tội pācittiya.
[752] Vị ni sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ hầu cận ta hai năm, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô,” trong khi không tiếp độ cũng không ra sức cho việc tiếp độ vi phạm một tội pācittiya.
[753] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự là người thân cận với đàn ông, thân cận với thanh niên, là kẻ nhẫn tâm, là nguồn gây sầu khổ (cho người khác) vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[754] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự không được cha mẹ hoặc người chồng cho phép vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[755] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự với việc ban cho sự thỏa thuận từ các vị (tỳ khưu) đang chịu hành phạt parivāsa vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[756] Vị ni trong khi tiếp độ hàng năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
[757] Vị ni trong khi tiếp độ hai người trong một năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.
Phần Thiếu Nữ là phần thứ tám.
[758] Vị ni trong khi sử dụng dù dép vi phạm hai tội: Vị ni sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.
[759] Vị ni trong khi di chuyển bằng xe vi phạm hai tội: Vị ni di chuyển (bằng xe), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã di chuyển (bằng xe), phạm tội pācittiya.
[760] Vị ni trong khi mặc váy vi phạm hai tội: Vị ni mặc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mặc, phạm tội pācittiya.
[761] Vị ni trong khi đeo đồ trang sức của phụ nữ vi phạm hai tội: Vị ni đeo, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đeo, phạm tội pācittiya.
[762] Vị ni trong khi tắm bằng vật thơm có màu sắc vi phạm hai tội: Vị ni tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi hoàn tất việc tắm, phạm tội pācittiya.
[763] Vị ni trong khi tắm bằng bã dầu mè có tẩm hương vi phạm hai tội: Vị ni tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi hoàn tất việc tắm, phạm tội pācittiya.
[764] Vị ni trong khi bảo tỳ khưu ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.
[765] Vị ni trong khi bảo cô ni tu tập sự xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.
[766] Vị ni trong khi bảo sa di ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.
[xxx] [1] Vị ni trong khi bảo người nữ tại gia xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.
[xxx] Vị ni trong khi ngồi xuống trên chỗ ngồi ở phía trước vị tỳ khưu khi chưa có sự hỏi ý vi phạm hai tội: Vị ni ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.
[767] Vị ni trong khi hỏi câu hỏi ở vị tỳ khưu chưa được thỉnh ý trước vi phạm hai tội: Vị ni hỏi, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hỏi, phạm tội pācittiya.
[768] Vị ni không mặc áo lót, trong khi đi vào làng vi phạm hai tội: Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.
Phần Dù Dép là phần thứ chín.
Dứt chín phần nhỏ nhặt.
[769] Vị ni sau khi yêu cầu bơ lỏng, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[770] Vị ni sau khi yêu cầu dầu ăn, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[771] Vị ni sau khi yêu cầu mật ong, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[772] Vị ni sau khi yêu cầu đường mía, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[773] Vị ni sau khi yêu cầu cá, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[774] Vị ni sau khi yêu cầu thịt, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[775] Vị ni sau khi yêu cầu sữa tươi, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
[776] Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.
Dứt tám điều pāṭidesanīya.
Dứt phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì.
*******
[777] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
…(như trên)…
[778] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Dứt phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba.
[779] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
…(như trên)…
[780] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
Dứt phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư.
[781] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
[782] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
Dứt phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm.
[783] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
…(như trên)…
[784] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Dứt phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu.
[785] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
[786] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Dàn Xếp là phần thứ bảy.
[787] Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên phạm tội pārājika. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở lên từ đầu gối trở xuống phạm tội thullaccaya. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy vật được gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa. Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
[788] Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm bao nhiêu tội?
– Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Tổng Hợp là phần thứ tám.
[789] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni). Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho một (hội chúng). Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì. Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội pārājika. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. …(như trên)… Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão). …(như trên)…
[790] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā dầu biết vị tỳ khưu ni vi phạm tội pārājika đã không tự chính mình khiển trách cũng đã không thông báo cho nhóm. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). …(như trên)…
[791] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã xu hướng theo tỳ khưu Ariṭṭha trước đây là người huấn luyện chim ưng (là vị) đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). …(như trên)…
[792] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc làm đủ sự việc thứ tám đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã làm đủ sự việc thứ tám. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). …(như trên)…
Dứt các điều pārājika.
[793] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc thực hiện sự thưa kiện của vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã sống là người nói lời tranh chấp. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni). Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho một (hội chúng). Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba. Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội saṅghādisesa. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)… Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão). …(như trên)…
[794] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc tiếp độ nữ đạo tặc tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã tiếp độ nữ đạo tặc. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
[795] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc đi vào trong làng một mình đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ một mình đã đi vào trong làng. – Có một điều quy định, ba điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất). …(như trên)…
[796] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). …(như trên)…
[797] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc thọ thực của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã tự tay thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất). …(như trên)…
[798] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: …(như trên)…
[799] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu ni nổi giận đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī nổi giận, bất bình đã nói như vầy: “Tôi lìa bỏ đức Phật, tôi lìa bỏ đức Pháp, tôi lìa bỏ đức Tăng, tôi lìa bỏ sự học tập.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). …(như trên)…
[800] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu ni nổi giận khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận, bất bình và đã nói như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). …(như trên)…
[801] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của các tỳ khưu ni sống thân cận (với thế tục) đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã sống thân cận (với thế tục). – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). …(như trên)…
[802] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác”đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). …(như trên)…
…(như trên)…
[803] Điều pāṭidesanīya vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. …(như trên)…
Dứt phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất.
[804] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị (ni) dùng thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm thullaccaya. Vị (ni) dùng vật được gắn liền với thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm tội dukkaṭa. Vị (ni) thọc lét bằng ngón tay phạm tội pācittiya.[2] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội này.
[805] Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bốn tội: Vị tỳ khưu ni biết (vị tỳ khưu ni khác) vi phạm tội pārājika rồi che giấu phạm tội pārājika. Vị (ni) có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya. Vị tỳ khưu che giấu tội saṅghādisesa phạm tội pācittiya.[3] Vị (ni) che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bốn tội này.
[806] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo kẻ bị phạt án treo không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo kẻ chia rẽ (hội chúng) không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội saṅghādisesa. Vị không chịu dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm năm tội này.
[807] Vì nguyên nhân của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội: Khi được người nam nói rằng: “Hãy đi đến căn phòng tên như vầy,” vị ni đi đến (nơi hẹn) phạm tội dukkaṭa. Khi đã vào ở trong tầm tay của người nam, phạm tội thullaccaya. Vị ni làm đầy đủ sự việc thứ tám phạm tội pārājika. Vì nguyên nhân của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội này.
Dứt các điều pārājika.
[808] Vì nguyên nhân của việc thực hiện sự thưa kiện, vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp vi phạm ba tội: Nói với người thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Nói với người thứ nhì phạm tội thullaccaya. Khi kết thúc vụ xử án, phạm tội saṅghādisesa.
[809] Vì nguyên nhân của việc tiếp độ nữ đạo tặc vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[810] Vì nguyên nhân của việc đi vào trong làng một mình vi phạm ba tội: Vị ni đi, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội thullaccaya. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội saṅghādisesa.
[811] Vì nguyên nhân của việc phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư, khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[812] Vì nguyên nhân của việc thọ thực, vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận phạm tội thullaccaya. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội saṅghādisesa. Vị ni thọ nhận nước và tăm xỉa răng phạm tội dukkaṭa.
[813] Vì nguyên nhân của việc xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” vi phạm ba tội: Do lời nói của vị ni ấy, vị ni kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận, (vị ni xúi giục) phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần (vị ni kia) nuốt xuống, (vị ni xúi giục) phạm tội thullaccaya. Khi chấm dứt bữa ăn, (vị ni xúi giục) phạm tội saṅghādisesa.
[814] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu ni nổi giận vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[815] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu ni khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[816] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, các tỳ khưu ni thân cận (với thế tục) vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
[817] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác”vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.
Dứt mười điều saṅghādisesa.
…(như trên)…
[818] Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm hai tội này.
Dứt phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì.
[819] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
…(như trên)…
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.
Dứt phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba.
[820] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được quy tụ vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
…(như trên)…
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.
Dứt phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư.
[821] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.
…(như trên)…
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.
Dứt phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm.
[822] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
…(như trên)…
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.
Dứt phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu.
[823] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Dàn Xếp là phần thứ bảy.
[824] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị (ni) dùng thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm thullaccaya. Vị (ni) dùng vật được gắn liền với thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm tội dukkaṭa. Vị (ni) thọc lét bằng ngón tay phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
…(như trên)…
[825] Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm bao nhiêu tội?
– Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông trong khi thọ dụng vi phạm hai tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Tổng Hợp là phần thứ tám.
Dứt Tám Phần về Nguyên Nhân.
Dứt Mười Sáu Phần Chính thuộc Phân Tích Giới Tỳ Khưu Ni.
*******
[1] Số thứ tự bị bỏ sót, chúng tôi vẫn giữ nguyên sự sai sót trong nguyên bản để tiện công việc đối chiếu.
[2] Chương này được đề cập riêng cho tỳ khưu ni: Tội thứ nhất là tội dành riêng cho tỳ khưu ni, tội thứ ba và thứ tư có tính cách tương tợ giữa tỳ khưu và tỳ khưu ni dầu được quy định vào hai điều học khác nhau, tội thứ năm được đề cập ở giới bổn Pātimokkha của tỳ khưu nhưng là điều học được quy định chung cho cả hai hội chúng, riêng tội thứ nhì được xếp vào đây xét ra có tính cách gượng ép vì chỉ dành riêng cho tỳ khưu.
[3] Điều pācittiya 64 của tỳ khưu xác định là che giấu “duṭṭhullaṃ āpattiṃ” bao gồm cả hai tội pārājika và saṅghādisesa, nhưng đối với tỳ khưu ni nếu che giấu tội pārājika của vị tỳ khưu ni khác thì phạm tội pārājika nên chỉ còn che giấu tội saṅghādisesa; đúng ra phải ghi là “vị tỳ khưu ni” thay thế cho “vị tỳ khưu.”
III. TÓM LƯỢC VỀ NGUỒN SANH TỘI:
[826]
Các hành được tạo hợp
vô thường, khổ, vô ngã,
chắc chắn chỉ Niết Bàn
được gọi là “vô ngã.”
Đức Phật ví mặt trăng
vào thời chưa xuất hiện,
đức Phật tợ mặt trời
vào lúc chưa mọc lên,
không ai biết danh tánh
ba Pháp Tướng chung ấy.
Đã làm nhiều khổ hạnh
đủ đầy ba-la-mật,
các Đại Hùng xuất hiện
cùng các vị Phạm Thiên
Pháp nhãn đã thực chứng,
các vị giảng Chánh Pháp
đoạn khổ thành tựu lạc.
Phật Thích Ca Mâu Ni
hiệu Aṅgīrasa
thương tất cả chúng sanh
là sư tử chúa rừng
vượt hơn hẳn các loài
đã thuyết giảng Tam Tạng:
Kinh và Vi Diệu Pháp,
Luật có tầm quan trọng.
Chánh Pháp được như vầy
nếu Luật còn tồn tại,
bộ Phân Tích hai chúng,
Hợp Phần (Đại Tiểu Phẩm),
(thêm nữa) các tiêu đề
là vòng hoa được kết
nhờ vào chính sợi chỉ
tức là bộ Tập Yếu.
Về bộ Tập Yếu ấy,
nguồn gốc được xác định,
phần phân tích, duyên khởi,
được trình bày lối khác
trong giới bổn ở trên;
bởi thế, vị mến Pháp
thuần thiện nên học tập
về bộ Tập Yếu này.
Vào ngày lễ Bố Tát,
các vị tụng điều giới
trong hai bổn Phân Tích,
còn tôi sẽ nói lên
về nguồn gốc sanh tội,
xin hãy lắng nghe tôi:
Điều pārājika
ấy là phần thứ nhất,
kế phần khác điều hai,
làm mai mối, nhắc nhở,
và phần y phụ trội,
lông cừu, Pháp từng câu,
thực chứng, và hẹn trước,
đạo tặc, và thuyết giảng,
nữ đạo tặc, không phép,
(tổng cộng) là mười ba. [1]Các bậc trí nghĩ vềphương thức nguồn sanh tộigồm mười ba điều ấy, ở đây được trình bàytính theo nguồn sanh tộitương tợ mỗi một phần.
*******
[827]
Việc đôi lứa, xuất tinh,
việc xúc chạm thân thể,
điều bất định thứ nhất,
(tỳ khưu) đến ngụ trước,
(vật thực ni) môi giới,
cùng vị ni chỗ kín,[2](gia đình) hai vợ chồng,hai điều chỗ kín đáo,[3]ngón tay,[4] giỡn trong nước,cú đánh, và giơ tay,năm mươi ba học pháp,dưới xương đòn (ở cổ),[5]vào làng (chỉ một mình),từ người nam nhiễm dục,[6]lòng bàn tay, gậy ngắn,làm sạch sẽ (bằng nước),trải qua mùa trú mưa(không ra đi du hành),(không đi) việc giáo giới,không hầu cận sư thầy.Bảy mươi sáu điều nàylàm do thân và ý,tất cả các điều ấycó một nguồn sanh tộigiống như Điều Thứ Nhấtcủa Pārājika.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Pārājika Thứ Nhất.
[828]
Vật chưa cho, giết người,
thượng nhân, nói dâm dục,
tình dục cho bản thân,
(cáo tội) không nguyên cớ,
có quan hệ khác biệt,
điều bất định thứ nhì,
giật lại (y đã cho),
thuyết phục dâng (bản thân),
nói dối, lời mắng nhiếc,
đâm thọc, nói tội xấu,
đào đất, (hại) thảo mộc,
nói tránh né, phàn nàn,
lôi kéo ra,[7] tưới nước,(giáo giới) vì lợi lộc,(mời) vị đã ăn xong,gọi đi (rồi xua đuổi),[8]xem thường, gây sợ hãi,thu giấu, (hại) mạng sống,biết nước có sinh vật,hành sự (cũ khơi lại),chưa đủ (hai mươi tuổi),cộng trú (vị án treo),(sa di) bị trục xuất,theo Pháp,[9] chê bai (Luật),(vị giả vờ) ngu dốt,(bôi nhọ) không nguyên cớ,[10](gây nên) nỗi nghi hoặc,(chê hành sự) đúng Pháp,cho (y rồi phê phán),[11]thuyết phục dâng cá nhân,làm gì được (ni sư),ngoại thời (thành trong thời),(đổi y rồi) giật lại,(than phiền) vì hiểu sai,(nguyền rủa về) địa ngục,(cản trở y) của nhóm,(ngăn cản) việc phân chia,(mong mỏi) không chắc chắn,(thâu hồi) Kaṭhina,(vị cố ý) quấy rầy,(lôi ra khỏi) ni viện,mắng nhiếc (vị tỳ khưu),bị kích động (chửi rủa),bỏn xẻn,[12] người sản phụ,và vị còn cho bú,(chưa thực hành) hai nămhọc tập cùng hội chúng,[13]ba điều nữ kết hôn,và thiếu nữ ba điều,chưa đủ mười hai năm,chưa được sự chấp thuận,chưa phải lúc (tiếp độ),(nhẫn tâm) gây sầu khổ,thỏa thuận (nhóm cách ly)và hai vị một năm.Bảy mươi điều học nàythực hiện do ba nguồn:thân và ý, không khẩu,khẩu và ý, không thân,được sanh từ ba cửa,giống như Điều Thứ Nhìcủa Pārājika.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Pārājika Thứ Nhì.
[829]
Mai mối, (làm) cốc liêu,
trú xá, và giặt y,
nhận lãnh (y của ni),
thọ nhận quá yêu cầu,
của hai điều (căn dặn),
và bởi người sứ giả,
tơ tằm, thuần (màu đen),
có hai phần, sáu năm,
tọa cụ, họ xao lãng,[14]và thọ nhận vàng bạc,hai điều về trao đổiđược tiến hành nhiều cách,bình bát chưa năm mảnh,choàng tắm mưa, chỉ sợi,dặn dò (việc dệt y),(cho đến) khung cửa lớn,[15]cho y, và may y,bánh ngọt (đầy ba bát),nhân duyên (trong bốn tháng),(và đốt lên) ngọn lửa,vật quý, ống đựng kim,giường nằm, độn bông gòn,tọa cụ, y đắp ghẻ,và vải choàng tắm mưa,(kích thước) đức Thiện Thệ,yêu cầu, sắm vật khác,hai thuộc về hội chúng,hai thuộc về của nhóm,cá nhân, choàng nhẹ, dày,hai điều đổ đồ thừa,(kích thước) choàng tắm ni,và với y sa-môn.[16]Cả năm mươi pháp nàysanh lên từ sáu chỗ:do thân, không khẩu ý,do khẩu, không thân ý,thân và khẩu, không ý,thân và ý, không khẩu,khẩu và ý, không thân,được sanh từ ba chỗ,sáu nguồn sanh tội nàygiống như điều Mai Mối.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Làm Mai Mối.
[830]
Chia rẽ, xu hướng theo,
khó dạy, làm hư hỏng,
tội xấu,[17] tà kiến ác,(không trao) sự tùy thuận,[18]hai điều cười lớn tiếng,hai điều về tiếng động,(miệng có cơm) không nói,ngồi đất, chỗ thấp, đứng,đi sau, một bên (đường),[19](vị ni) che giấu tội,xu hướng theo, nắm lấy,[20]phục hồi, nói lìa bỏ,[21](trong tranh tụng) nào đó,[22]hai điều sống thân cận,tự đánh đấm (khóc lóc),tháo y, đệ tử bệnh,lại điều sống thân cận,[23]không dàn xếp, tu viện,[24]không hành lễ Tự Tứ,mỗi nửa tháng (không hỏi),(không dạy) đệ tử ni,hai điều (về tiếp độ)(nếu dâng) y, hầu hạ.Ba mươi bảy pháp nàydo thân, khẩu, và ý,tất cả có một nguồngiống điều Nói Nhắc Nhở.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Nói Nhắc Nhở.
[831]
Kaṭhina ba điều
khi không còn hiệu lực,
bình bát điều thứ nhất,
dược phẩm, y đặc biệt,
(trong rừng) có nguy hiểm,
hai điều vị ra đi,[25](giáo giới) ở ni viện,(vật thực) được thỉnh sau,không phải vật thực thừa,được thỉnh mời (bữa ăn),chú nguyện để dùng chung,(hậu cung) của đức vua,(vào làng) lúc sái thời,hướng dẫn sự phục vụ,(thọ lãnh) ở trong rừng,tranh chấp,[26] và tích trữ,trước, sau, lúc sái thời,năm ngày, y căn bản,hai điều (không nguyện xả)y nội trợ, chỗ ngụ,(nặn mụt) phần dưới thân,và ngồi (trước tỳ khưu).Hai mươi chín điều nàytất cả từ hai nguồn:thân và khẩu, không ý,(hoặc) sanh từ ba cửa,giống điều Kaṭhina.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Kaṭhina.
[832]
Việc (mang vác) lông cừu,
hai điều về nằm chung,
chân giường tháo rời được,
bữa ăn ở phước xá,
(vật thực) dâng chung nhóm,
lúc sái thời, tích trữ,
nước và tăm xỉa răng,
các đạo sĩ lõa thể,
động binh, ngụ binh đội,
nơi tập trận, (uống) rượu,
chưa đủ (nửa tháng) tắm,
hoại sắc, hai Phát Lộ,
tỏi, đứng gần (phục vụ),
(xem) vũ, tắm (lõa thể),
nằm chung tấm trải, giường,
trong, và ngoài quốc độ,
(du hành) trong mùa mưa,
nhà triển lãm tranh vẽ,
ghế cao, xe chỉ sợi,
phục vụ (người tại gia),
tự tay (cho vật thực),
chỗ ngụ không tỳ khưu,
dù, xe, và (mặc) váy,
đồ trang sức, vật thơm,
tẩm hương, tỳ khưu ni,
cô ni tu tập sự,
và vị sa di ni,
nữ tại gia (xoa bóp),
tội không mặc áo lót.
Bốn mươi thêm bốn điều
tất cả từ hai nguồn:
do thân, không khẩu ý,
thân và ý, không khẩu,
giống như điều Lông Cừu.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Lông Cừu.
[833]
(Dạy đọc Pháp) từng câu,
ngoại trừ (có người nam),
(giáo giới) chưa chỉ định,
cũng thế khi trời lặn,
về kiến thức nhảm nhí
(học và dạy) hai điều,
và hỏi chưa thỉnh ý.
Bảy điều học tập này
tất cả từ hai nguồn:
do khẩu, không thân ý,
sanh lên bởi khẩu ý
nhưng không sanh do thân,
như Pháp Theo Từng Câu.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Pháp Theo Từng Câu.
[834]
Đi đường xa, chung thuyền,
(vật thực) loại thượng hạng,
(đi chung) với người nữ,
cạo lông (ở chỗ kín),
lúa nguyên hạt, được thỉnh,
và tám ưng phát lộ.
Mười lăm điều học này
có bốn nguồn sanh tội:
do thân không khẩu ý,
sanh lên do thân khẩu
chúng không sanh do ý,
sanh lên do thân ý
chúng không sanh do khẩu,
do thân khẩu và ý,
trí đức Phật quy định,
như cách thức Đường Xa.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Đường Xa.
[835]
Đám đạo tặc, lắng nghe,
yêu cầu súp và cơm,
bóng đêm, chỗ che khuất,
khoảng trống, với giao lộ.
Tất cả bảy điều này
có hai nguồn sanh tội:
sanh lên do thân ý
chúng không sanh do khẩu,
sanh lên do ba cửa,
vị thân quyến mặt trời
đã giảng nguồn sanh tội
như điều Đám Đạo Tặc.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Đám Người Đạo Tặc.
[836]
Các đấng là Như Lai
không thuyết giảng Chánh Pháp
đến kẻ tay cầm dù,
cũng vậy tay cầm gậy,
tay cầm dao, vũ khí,
(mang) giày dép, trên xe,
nằm, và ngồi ôm gối,
đội khăn, và trùm đầu.
Mười một điều chẳng thiếu
tất cả từ một nguồn:
sanh lên do khẩu ý
chúng không sanh từ thân
như điều Thuyết Giảng Pháp.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Thuyết Giảng Pháp.
[837]
(Pháp thượng nhân) thực chứng
được sanh lên do thân
không do khẩu và ý,
và sanh lên do khẩu
không do thân và ý,
sanh lên do thân khẩu
không sanh lên do ý.
Tuyên bố sự Thực Chứng
sanh lên từ ba nguồn.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Thực Chứng.
[838]
(Tiếp độ) nữ đạo tặc
do khẩu và do ý
và không sanh từ thân,
được sanh từ ba cửa.
Điều tiếp độ nữ tặc
bậc Pháp Vương xác định
hai nguồn không tạo tác.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Tiếp Độ Nữ Đạo Tặc.
[839]
Người chưa được cho phép[27]
có bốn cách không làm:
(được sanh lên) do khẩu
không do thân và ý,
sanh lên do thân khẩu
không sanh lên do ý,
sanh lên do khẩu ý
không sanh lên do thân,
sanh lên từ ba chỗ.
Dứt Nguồn Sanh Tội của điều Chưa Được Phép.
[840]
Tóm lược nguồn sanh tội
mười ba phần khéo giảng,
làm, xác định không lầm
phù hợp Pháp và Luật.
Bậc trí nhớ điều này
không lầm nguồn sanh tội.
Dứt phần tóm lược về Nguồn Sanh Tội.
*******
[1] Do ba cửa thân khẩu ý có được sáu nguồn sanh tội. Các điều học có nguồn sanh tội giống nhau đã được phân loại thành 13 nhóm và được trình bày dưới đây. Chúng tôi đã thêm từ trong ngoặc đơn ở bài kệ để dễ nhận ra điều học có liên quan và chỉ chú thích những điều học nào xét thấy không được mô tả rõ ràng. Về việc này, ở bản chú giải ngài Buddhaghosa có giải thích rõ hơn về các điều học và ở bản dịch tiếng Anh cô I.B. Horner có ghi thêm tên điều học và số thứ tự .
[2] Pācittiya 30 của tỳ khưu về việc cùng với tỳ khưu ni một với một ngồi ở chỗ kín đáo.
[3] Pācittiya 44 và 45 của tỳ khưu về việc cùng với người nữ ngồi ở chỗ kín đáo được che khuất, hoặc một nam một nữ ngồi ở chỗ kín đáo.
[4] Pācittiya 52 của tỳ khưu về việc dùng ngón tay thọc lét.
[5] Pārājika 1 của tỳ khưu ni về việc xúc chạm với người nam.
[6] Saṅghādisesa 5 của tỳ khưu ni về việc tự tay thọ nhận vật thực từ tay người nam nhiễm dục vọng.
[7] Pācittiya 17 của tỳ khưu về việc lôi kéo vị tỳ khưu ra khỏi trú xá của hội chúng.
[8] Pācittiya 42 của tỳ khưu về việc rủ vị tỳ khưu khác đi vào làng khất thực rồi xua đuổi.
[9] Pācittiya 71 của tỳ khưu về việc vị tỳ khưu khi được các tỳ khưu nhắc nhở đúng theo Pháp vẫn không chịu nghe theo.
[10] Pācittiya 76 của tỳ khưu về việc bôi nhọ với tội saṅghādisesa không có nguyên cớ.
[11] Pācittiya 81 của tỳ khưu về việc vị tỳ khưu thỏa thuận với hội chúng cho y sau đó lại phê phán.
[12] Pācittiya 55 của tỳ khưu ni về việc bỏn xẻn gia đình.
[13] Pācittiya 64 của tỳ khưu ni về việc cô ni tu tập sự đã thực hành điều học thuộc về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận.
[14] Nissaggiya Pācittiya 17 của tỳ khưu về việc bảo tỳ khưu ni không phải là thân quyến giặt lông cừu khiến các vi ni xao lãng việc tu tập.
[15] Pācittiya 19 của tỳ khưu về việc lợp mái của trú xá hai ba lớp, v.v…
[16] Pācittiya 28 của tỳ khưu ni về việc cho y của sa-môn đến người nam tại gia, v.v…
[17] Pācittiya 64 của tỳ khưu về việc che giấu tội xấu xa của vị tỳ khưu khác.
[18] Pācittiya 80 của tỳ khưu về việc không trao ra sự tùy thuận rồi đứng dậy bỏ đi.
[19] Một số điều học thuộc các pháp sekhiya (ưng học pháp).
[20] Pārājika 4 của tỳ khưu ni về việc thực hiện đầy đủ tám sự việc.
[21] Saṅghādisesa 4 và 7 của tỳ khưu ni về việc phục hồi vị ni bị án treo không xin phép và không quan tâm đến ước muốn của nhóm; điều kia về việc vị tỳ khưu ni nổi giận, bất bình rồi nói lìa bỏ đức Phật, .v.v…
[22] Saṅghādisesa 8 của tỳ khưu ni về việc vị ni bị xử thua trong một cuộc tranh tụng nào đó nên nói các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, vì ghét, v.v…
[23] Pācittiya 36 của tỳ khưu ni về việc sống thân cận với nam gia chủ hoặc với con trai gia chủ.
[24] Pācittiya 51 của tỳ khưu ni về việc chưa báo trước mà đi vào tu viện của tỳ khưu.
[25] Pācittiya 14 và 15 của tỳ khưu về việc ra đi chưa thu dọn lại giường ghế đã bày ra.
[26] Saṅghādisesa 1 của tỳ khưu ni về việc tranh chấp và thưa kiện.
[27] Pācittiya 80 của tỳ khưu ni về việc tiếp độ cô ni tu tập sự không được cha mẹ và người chồng cho phép.
IV. (a) SỰ TRÙNG LẶP LIÊN TỤC
PHẦN CÂU HỎI BAO NHIÊU:
[841] Bao nhiêu loại tội vi phạm? Bao nhiêu nhóm tội? Bao nhiêu sự việc đã được rèn luyện? Bao nhiêu sự không kính trọng? Bao nhiêu sự kính trọng? Bao nhiêu sự việc đã được rèn luyện? Bao nhiêu sự hư hỏng? Bao nhiêu nguồn sanh tội? Bao nhiêu nguyên nhân tranh cãi? Bao nhiêu nguyên nhân khiển trách? Bao nhiêu pháp cần được ghi nhớ? Bao nhiêu sự việc gây ra chia rẽ? Bao nhiêu sự tranh tụng? Bao nhiêu cách dàn xếp?
[842] Năm loại tội. Năm nhóm tội. Năm sự việc đã được rèn luyện. Bảy loại tội. Bảy nhóm tội. Bảy sự việc đã được rèn luyện. Sáu sự không kính trọng. Sáu sự kính trọng. Sáu sự việc đã được rèn luyện. Bốn sự hư hỏng. Sáu nguồn sanh tội. Sáu nguyên nhân tranh cãi. Sáu nguyên nhân khiển trách. Sáu pháp cần được ghi nhớ. Mười tám sự việc gây ra chia rẽ. Bốn sự tranh tụng. Bảy cách dàn xếp.
[843] Ở đây, năm loại tội là gì?
– Tội pārājika, tội saṅghādisesa, tội pācittiya, tội pāṭidesanīya, tội dukkaṭa. Đây là năm loại tội.
[844] Ở đây, năm nhóm tội là gì?
– Nhóm tội pārājika, nhóm tội saṅghādisesa, nhóm tội pācittiya, nhóm tội pāṭidesanīya, nhóm tội dukkaṭa. Đây là năm nhóm tội.
[845] Ở đây, năm sự việc đã được rèn luyện là gì?
– Sự hạn chế, sự khống chế, sự kềm chế, sự tránh xa, sự không làm, sự không hành động, sự không vi phạm, sự không vượt qua lằn ranh, sự cắt đứt mối liên hệ với năm nhóm tội. Đây là năm sự việc đã được rèn luyện.
[846] Ở đây, bảy loại tội là gì?
– Tội pārājika, tội saṅghādisesa, tội thullaccaya, tội pācittiya, tội pāṭidesanīya, tội dukkaṭa, tội dubbhāsita. Đây là bảy loại tội.
[847] Ở đây, bảy nhóm tội là gì?
– Nhóm tội pārājika, nhóm tội saṅghādisesa, nhóm tội thullaccaya, nhóm tội pācittiya, nhóm tội pāṭidesanīya, nhóm tội dukkaṭa, nhóm tội dubbhāsita. Đây là bảy nhóm tội.
[848] Ở đây, bảy sự việc đã được rèn luyện là gì?
– Sự hạn chế, sự khống chế, sự kềm chế, sự tránh xa, sự không làm, sự không hành động, sự không vi phạm, sự không vượt qua lằn ranh, sự cắt đứt mối liên hệ với bảy nhóm tội. Đây là bảy sự việc đã được rèn luyện.
[849] Ở đây, sáu sự không kính trọng là gì?
– Sự không kính trọng đức Phật, sự không kính trọng Giáo Pháp, sự không kính trọng hội chúng, sự không kính trọng việc học tập, sự không kính trọng việc không biếng nhác, sự không kính trọng việc tiếp nhận (paṭisanthāraṃ). Đây là sáu sự không kính trọng.
[850] Ở đây, sáu sự kính trọng là gì?
– Sự kính trọng đức Phật, sự kính trọng Giáo Pháp, sự kính trọng hội chúng, sự kính trọng việc học tập, sự kính trọng việc không biếng nhác, sự kính trọng việc tiếp nhận. Đây là sáu sự kính trọng.
[851] Ở đây, sáu sự việc đã được rèn luyện là gì?
– Sự hạn chế, sự khống chế, sự kềm chế, sự tránh xa, sự không làm, sự không hành động, sự không vi phạm, sự không vượt qua lằn ranh, sự cắt đứt mối liên hệ với sáu sự không kính trọng. Đây là sáu sự việc đã được rèn luyện.
[852] Ở đây, bốn sự hư hỏng là gì?
– Sự hư hỏng về giới, sự hư hỏng về hạnh kiểm, sự hư hỏng về tri kiến, sự hư hỏng về nuôi mạng. Đây là bốn sự hư hỏng.
[853] Ở đây, sáu nguồn sanh tội là gì?
– Có tội sanh lên do thân, không do khẩu không do ý. Có tội sanh lên do khẩu, không do thân không do ý. Có tội sanh lên do thân và do khẩu, không do ý. Có tội sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Có tội sanh lên do khẩu và do ý, không do thân. Có tội sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Đây là sáu nguồn sanh tội.
[854] Ở đây, sáu nguyên nhân tranh cãi là gì?
– Trong trường hợp này, vị tỳ khưu trở nên giận dữ có sự hằn học. [1] Vị tỳ khưu nào trở nên giận dữ, có sự hằn học, vị ấy sống không cung kính, không phục tùng bậc Đạo Sư; vị ấy sống không cung kính, không phục tùng Pháp; vị ấy sống không cung kính, không phục tùng hội chúng; vị ấy có sự thực hành không trọn vẹn sự học tập. Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu nào sống không cung kính, không phục tùng bậc Đạo Sư, …(như trên)… Pháp, …(như trên)… hội chúng, …(như trên)…, không có sự thực hành trọn vẹn việc học tập, vị ấy gây nên sự tranh cãi trong hội chúng. Đó là sự tranh cãi đem lại sự không lợi ích cho nhiều người, đem lại sự không an lạc cho nhiều người, đem lại sự không tấn hóa cho nhiều người, đem lại sự không lợi ích và khổ đau cho chư thiên và nhân loại. Nếu các ngươi nhận thức được nguyên nhân tranh cãi có hình thức như thế một cách chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp ấy các ngươi nên nỗ lực cho sự chấm dứt của chính nguyên nhân tranh cãi xấu xa ấy. Nếu các ngươi không nhận thức được nguyên nhân tranh cãi có hình thức như thế một cách chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp ấy các ngươi nên thực hành để không đem lại sự hỗ trợ trong tương lai cho chính nguyên nhân tranh cãi xấu xa ấy. Như thế nguyên nhân tranh cãi xấu xa ấy có được sự chấm dứt. Như thế nguyên nhân tranh cãi xấu xa ấy không có được sự hỗ trợ trong tương lai.
Còn có điều khác nữa, vị tỳ khưu trở nên đạo đức giả và dối trá, …(như trên)…, trở nên đố kỵ và bỏn xẻn, trở nên mưu mẹo và xảo trá, trở nên ác dục và tà kiến, trở nên chấp thủ một cách lộ liễu, ương ngạnh, khó sửa đổi. Vị tỳ khưu nào trở nên chấp thủ một cách lộ liễu, ương ngạnh, khó sửa đổi, vị ấy sống không cung kính, không phục tùng bậc Đạo Sư; vị ấy sống không cung kính, không phục tùng Pháp; vị ấy sống không cung kính, không phục tùng hội chúng; vị ấy không có sự thực hành trọn vẹn việc học tập. Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu nào sống không cung kính, không phục tùng bậc Đạo Sư, …(như trên)… Pháp, …(như trên)… hội chúng, …(như trên)…, không có sự thực hành trọn vẹn việc học tập, vị ấy gây nên sự tranh cãi trong hội chúng. Đó là sự tranh cãi đem lại sự không lợi ích cho nhiều người, đem lại sự không an lạc cho nhiều người, đem lại sự không tấn hóa cho nhiều người, đem lại sự không lợi ích và khổ đau cho chư thiên và nhân loại. Nếu các ngươi nhận thức được nguyên nhân tranh cãi có hình thức như thế một cách chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp ấy các ngươi nên nỗ lực cho sự chấm dứt của chính nguyên nhân tranh cãi xấu xa ấy. Nếu các ngươi không nhận thức được nguyên nhân tranh cãi có hình thức như thế một cách chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp ấy các ngươi nên thực hành để không đem lại sự hỗ trợ trong tương lai cho chính nguyên nhân tranh cãi xấu xa ấy. Như thế nguyên nhân tranh cãi xấu xa ấy có được sự chấm dứt. Như thế nguyên nhân tranh cãi xấu xa ấy không có được sự hỗ trợ trong tương lai. Đây là sáu nguyên nhân tranh cãi.
[855] Ở đây, sáu nguyên nhân khiển trách là gì?
– Trong trường hợp này, vị tỳ khưu trở nên giận dữ có sự hằn học. Vị tỳ khưu nào trở nên giận dữ, có sự hằn học, vị ấy sống không cung kính, không phục tùng bậc Đạo Sư; vị ấy sống không cung kính, không phục tùng Pháp; vị ấy sống không cung kính, không phục tùng hội chúng; vị ấy không có sự thực hành trọn vẹn việc học tập. Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu nào sống không cung kính, không phục tùng bậc Đạo Sư, …(như trên)… Pháp, …(như trên)… hội chúng, …(như trên)…, không có sự thực hành trọn vẹn việc học tập, vị ấy gây nên sự khiển trách trong hội chúng. Đó là sự khiển trách đem lại sự không lợi ích cho nhiều người, đem lại sự không an lạc cho nhiều người, đem lại sự không tấn hóa cho nhiều người, đem lại sự không lợi ích và khổ đau cho chư thiên và nhân loại. Nếu các ngươi nhận thức được nguyên nhân khiển trách có hình thức như thế một cách chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp ấy các ngươi nên nỗ lực cho sự chấm dứt của chính nguyên nhân khiển trách xấu xa ấy. Nếu các ngươi không nhận thức được nguyên nhân khiển trách có hình thức như thế một cách chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp ấy các ngươi nên thực hành để không đem lại sự hỗ trợ trong tương lai cho chính nguyên nhân khiển trách xấu xa ấy. Như thế nguyên nhân khiển trách xấu xa ấy có được sự chấm dứt. Như thế nguyên nhân khiển trách xấu xa ấy không có được sự hỗ trợ trong tương lai.
Còn có điều khác nữa, vị tỳ khưu trở nên đạo đức giả và dối trá, …(như trên)…, trở nên đố kỵ và bỏn xẻn, trở nên mưu mẹo và xảo trá, trở nên ác dục và tà kiến, trở nên chấp thủ một cách lộ liễu, ương ngạnh, khó sửa đổi. Vị tỳ khưu nào trở nên chấp thủ một cách lộ liễu, ương ngạnh, khó sửa đổi, vị ấy sống không cung kính, không phục tùng bậc Đạo Sư; vị ấy sống không cung kính, không phục tùng Pháp; vị ấy sống không cung kính, không phục tùng hội chúng; vị ấy không có sự thực hành trọn vẹn việc học tập. Này các tỳ khưu, vị tỳ khưu nào sống không cung kính, không phục tùng bậc Đạo Sư, …(như trên)… Pháp, …(như trên)… hội chúng, …(như trên)…, không có sự thực hành trọn vẹn việc học tập, vị ấy gây nên sự khiển trách trong hội chúng. Đó là sự khiển trách đem lại sự không lợi ích cho nhiều người, đem lại sự không an lạc cho nhiều người, đem lại sự không tấn hóa cho nhiều người, đem lại sự không lợi ích và khổ đau cho chư thiên và nhân loại. Nếu các ngươi nhận thức được nguyên nhân khiển trách có hình thức như thế một cách chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp ấy các ngươi nên nỗ lực cho sự chấm dứt của chính nguyên nhân khiển trách xấu xa ấy. Nếu các ngươi không nhận thức được nguyên nhân khiển trách có hình thức như thế một cách chủ quan hoặc khách quan, trong trường hợp ấy các ngươi nên thực hành để không đem lại sự hỗ trợ trong tương lai cho chính nguyên nhân khiển trách xấu xa ấy. Như thế nguyên nhân khiển trách xấu xa ấy có được sự chấm dứt. Như thế nguyên nhân khiển trách xấu xa ấy không có được sự hỗ trợ trong tương lai. Đây là sáu nguyên nhân khiển trách.
[856] Ở đây, sáu pháp cần được ghi nhớ là gì?
– Trong trường hợp này, sự thân thiện của vị tỳ khưu qua thân nghiệp đối với các vị đồng Phạm hạnh được thể hiện một cách công khai hoặc kín đáo; đây cũng là pháp cần được ghi nhớ, tạo sự thương mến, tạo sự kính trọng, đưa đến sự gắn bó, sự không tranh cãi, sự hòa hợp, sự nhất thể.
Còn có điều khác nữa, sự thân thiện của vị tỳ khưu qua khẩu nghiệp đối với các vị đồng Phạm hạnh được thể hiện một cách công khai hoặc kín đáo; đây cũng là pháp cần được ghi nhớ, tạo sự thương mến, tạo sự kính trọng, đưa đến sự gắn bó, sự không tranh cãi, sự hòa hợp, sự nhất thể.
Còn có điều khác nữa, sự thân thiện của vị tỳ khưu qua ý nghiệp đối với các vị đồng Phạm hạnh được thể hiện một cách công khai hoặc kín đáo; đây cũng là pháp cần được ghi nhớ, tạo sự thương mến, tạo sự kính trọng, đưa đến sự gắn bó, sự không tranh cãi, sự hòa hợp, sự nhất thể.
Còn có điều khác nữa, những lợi lộc nào đúng pháp, đạt được hợp pháp, ngay cả vật được đặt vào trong bình bát, vị tỳ khưu có sự hoan hỷ chia xẻ đồng đều các lợi lộc có hình thức như thế, có sự hoan hỷ trong việc dùng chung với các vị đồng Phạm hạnh có giới đức; đây cũng là pháp cần được ghi nhớ, tạo sự thương mến, tạo sự kính trọng, đưa đến sự gắn bó, sự không tranh cãi, sự hòa hợp, sự nhất thể.
Còn có điều khác nữa, những giới nào không bị bể vỡ, không bị sứt mẻ, không lấm nhơ, không khuyết điểm, được tự tại, được các bậc trí ngợi khen, không hoen ố, đưa đến thiền định, vị tỳ khưu cùng với các vị đồng Phạm hạnh sống thực hành về giới theo các giới có hình thức như thế một cách công khai hoặc kín đáo; đây cũng là pháp cần được ghi nhớ, tạo sự thương mến, tạo sự kính trọng, đưa đến sự gắn bó, sự không tranh cãi, sự hòa hợp, sự nhất thể.
Còn có điều khác nữa, tri kiến nào thuộc bậc Thánh, đưa đến giải thoát, đưa đến sự hoàn toàn diệt tận khổ đau cho người thực hành theo điều ấy, vị tỳ khưu cùng với các vị đồng Phạm hạnh sống thực hành về tri kiến theo tri kiến có hình thức như thế một cách công khai hoặc kín đáo; đây cũng là pháp cần được ghi nhớ, tạo sự thương mến, tạo sự kính trọng, đưa đến sự gắn bó, sự không tranh cãi, sự hòa hợp, sự nhất thể. Đây là sáu pháp cần được ghi nhớ.
[857] Ở đây, mười tám sự việc gây ra chia rẽ là gì?
– Trường hợp vị tỳ khưu tuyên bố phi Pháp là “Pháp;”[2] tuyên bố Pháp là: “Phi Pháp;” tuyên bố phi Luật là: “Luật;” tuyên bố Luật là: “Phi Luật;” tuyên bố điều đã không được giảng, không được nói bởi đức Như Lai là: “Điều đã được giảng, đã được nói bởi đức Như Lai;” tuyên bố điều đã được giảng, đã được nói bởi đức Như Lai là: “Điều đã không được giảng, không được nói bởi đức Như Lai;” tuyên bố điều không được thực hành bởi đức Như Lai là: “Điều đã được thực hành bởi đức Như Lai;” tuyên bố điều được thực hành bởi đức Như Lai là: “Điều đã không được thực hành bởi đức Như Lai;” tuyên bố điều không được quy định bởi đức Như Lai là: “Điều đã được quy định bởi đức Như Lai;” tuyên bố điều được quy định bởi đức Như Lai là: “Điều đã không được quy định bởi đức Như Lai;” tuyên bố phạm tội là: “Vô tội;” tuyên bố vô tội là: “Phạm tội;” tuyên bố tội nhẹ là: “Tội nặng;” tuyên bố tội nặng là: “Tội nhẹ;” tuyên bố tội còn dư sót được là: “Tội không còn dư sót;” tuyên bố tội không còn dư sót là: “Tội còn dư sót;” tuyên bố tội xấu xa là: “Tội không xấu xa;” tuyên bố tội không xấu xa là: “Tội xấu xa.” Đây là mười tám sự việc gây ra chia rẽ.
[858] Ở đây, bốn sự tranh tụng là gì?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Đây là bốn sự tranh tụng.
[859] Ở đây, bảy cách dàn xếp là gì?
– Hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, thuận theo số đông, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp. Đây là bảy cách dàn xếp.
Dứt phần Câu Hỏi Bao Nhiêu.
Tóm lược phần này:
[860]
Tội vi phạm, nhóm tội,
việc đã được rèn luyện,
lại nhóm bảy (về tội),
việc đã được rèn luyện,
và sự không kính trọng,
kính trọng, và nguyên nhân,
lại nữa được rèn luyện,
hư hỏng, nguồn sanh tội,
sự tranh cãi, khiển trách,
cần ghi nhớ, chia rẽ,
sự tranh tụng, dàn xếp
bảy cách đã nói đến;
đây là mười bảy câu.
*******
HAI MƯƠI PHẦN:
[861] Do nguồn sanh tội thứ nhất,[3] có thể phạm tội pārājika? – Nên nói rằng: “Không thể.” Có thể phạm tội saṅghādisesa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội thullaccaya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pācittiya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pāṭidesanīya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dukkaṭa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dubbhāsita? – Nên nói rằng: “Không thể.”
[862] Do nguồn sanh tội thứ nhì, có thể phạm tội pārājika? – Nên nói rằng: “Không thể.” Có thể phạm tội saṅghādisesa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội thullaccaya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pācittiya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pāṭidesanīya? – Nên nói rằng: “Không thể.” Có thể phạm tội dukkaṭa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dubbhāsita? – Nên nói rằng: “Không thể.”
[863] Do nguồn sanh tội thứ ba, có thể phạm tội pārājika? – Nên nói rằng: “Không thể.” Có thể phạm tội saṅghādisesa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội thullaccaya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pācittiya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pāṭidesanīya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dukkaṭa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dubbhāsita? – Nên nói rằng: “Không thể.”
[864] Do nguồn sanh tội thứ tư, có thể phạm tội pārājika? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội saṅghādisesa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội thullaccaya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pācittiya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pāṭidesanīya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dukkaṭa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dubbhāsita? – Nên nói rằng: “Không thể.”
[865] Do nguồn sanh tội thứ năm, có thể phạm tội pārājika? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội saṅghādisesa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội thullaccaya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pācittiya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pāṭidesanīya? – Nên nói rằng: “Không thể.” Có thể phạm tội dukkaṭa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dubbhāsita? – Nên nói rằng: “Có thể.”
[866] Do nguồn sanh tội thứ sáu, có thể phạm tội pārājika? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội saṅghādisesa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội thullaccaya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pācittiya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội pāṭidesanīya? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dukkaṭa? – Nên nói rằng: “Có thể.” Có thể phạm tội dubbhāsita? – Nên nói rằng: “Không thể.”
Dứt phần Sáu Nguồn Sanh Tội là phần thứ nhất.
[867] Do nguồn sanh tội thứ nhất vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do nguồn sanh tội thứ nhất vi phạm năm loại tội: Vị tỳ khưu nghĩ rằng được phép, rồi tự xin (vật liệu) và xây dựng cốc liêu ở khu đất không được xác định, vượt quá kích thước, có điều chướng ngại, không có khoảng trống xung quanh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa. Vị tỳ khưu nghĩ rằng được phép, rồi thọ dụng vật thực vào lúc sái thời phạm tội pācittiya. Vị tỳ khưu nghĩ rằng được phép, tự tay nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, rồi thọ dụng phạm tội pāṭidesanīya. Do nguồn sanh tội thứ nhất vi phạm năm loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân, không do khẩu không do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[868] Do nguồn sanh tội thứ nhì vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do nguồn sanh tội thứ nhì vi phạm bốn loại tội: Vị tỳ khưu nghĩ rằng được phép, rồi chỉ thị rằng: “Các người hãy xây dựng cốc liêu cho tôi.” Họ xây dựng cốc liêu cho vị ấy ở khu đất không được xác định, vượt quá kích thước, có điều chướng ngại, không có khoảng trống xung quanh, trong lúc tiến hành (vị tỳ khưu) phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa. Vị tỳ khưu nghĩ rằng được phép, rồi dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câuphạm tội pācittiya. Do nguồn sanh tội thứ nhì vi phạm bốn loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu, không do thân không do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[869] Do nguồn sanh tội thứ ba vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do nguồn sanh tội thứ ba vi phạm năm loại tội: Vị tỳ khưu nghĩ rằng được phép, rồi sắp xếp và xây dựng cốc liêu ở khu đất không được xác định, vượt quá kích thước, có điều chướng ngại, không có khoảng trống xung quanh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa. Vị tỳ khưu nghĩ rằng được phép, yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân, rồi thọ dụng phạm tội pācittiya. Vị tỳ khưu nghĩ rằng được phép, không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự phục vụ, rồi thọ thực phạm tội pāṭidesanīya. Do nguồn sanh tội thứ ba vi phạm năm loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do khẩu, không do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[870] Do nguồn sanh tội thứ tư vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do nguồn sanh tội thứ tư vi phạm sáu loại tội: Vị tỳ khưu thực hiện việc đôi lứa phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu nghĩ rằng không được phép, rồi tự xin (vật liệu) và xây dựng cốc liêu ở khu đất không được xác định, vượt quá kích thước, có điều chướng ngại, không có khoảng trống xung quanh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa. Vị tỳ khưu nghĩ rằng không được phép, rồi thọ dụng vật thực vào lúc sái thời phạm tội pācittiya. Vị tỳ khưu nghĩ rằng không được phép, tự tay nhận lãnh vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay tỳ khưu ni không phải là thân quyến đã đi vào xóm nhà, rồi thọ dụng phạm tội pāṭidesanīya. Do nguồn sanh tội thứ tư vi phạm sáu loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào sáu nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[871] Do nguồn sanh tội thứ năm vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do nguồn sanh tội thứ năm vi phạm sáu loại tội: Vị tỳ khưu có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu nghĩ rằng không được phép, rồi chỉ thị rằng: “Các người hãy xây dựng cốc liêu cho tôi.” Họ xây dựng cốc liêu cho vị ấy ở khu đất không được xác định, vượt quá kích thước, có điều chướng ngại, không có khoảng trống xung quanh, trong lúc tiến hành (vị tỳ khưu) phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa. Vị tỳ khưu nghĩ rằng không được phép, rồi dạy người chưa tu lên bậc trên đọc Pháp theo từng câuphạm tội pācittiya. Vị không có ý định chửi rủa, không có ý định khinh bỉ, không có ý định hạ nhục, có ý muốn đùa giỡn rồi nói vị thấp kém theo sự thấp kém phạm tội dubbhāsita. Do nguồn sanh tội thứ năm vi phạm sáu loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào sáu nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa, có thể là nhóm tội dubbhāsita. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do khẩu và do ý, không do thân. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[872] Do nguồn sanh tội thứ sáu vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do nguồn sanh tội thứ sáu vi phạm sáu loại tội: Vị tỳ khưu tính toán rồi lấy trộm gói đồ phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu nghĩ rằng không được phép, rồi sắp xếp và xây dựng cốc liêu ở khu đất không được xác định, vượt quá kích thước, có điều chướng ngại, không có khoảng trống xung quanh, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Còn cục (vữa tô) cuối cùng phạm tội thullaccaya. Khi cục (vữa tô) ấy đã được đặt vào phạm tội saṅghādisesa. Vị tỳ khưu nghĩ rằng không được phép, rồi yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân, và thọ dụng phạm tội pācittiya. Vị tỳ khưu nghĩ rằng không được phép, rồi không ngăn cản vị tỳ khưu ni đang hướng dẫn sự phục vụ, và thọ thực phạm tội pāṭidesanīya. Do nguồn sanh tội thứ sáu vi phạm sáu loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào sáu nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Bao Nhiêu Tội do Sáu Nguồn Sanh Tội là phần thứ nhì.
[873]
Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ đến thân.
Tôi hỏi: “Bao nhiêu tội
sanh lên vì nhân ấy?
Hãy nói lên lời giải,
này vị rành Phân Tích.”
– Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ đến thân.
Tôi đáp: “Có năm tội
sanh lên vì nhân ấy
là câu đáp cho ngài,
này vị rành Phân Tích.”
Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ đến khẩu.
Tôi hỏi: “Bao nhiêu tội
sanh lên vì nhân ấy?
Hãy nói lên lời giải,
này vị rành Phân Tích.”
– Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ đến khẩu.
Tôi đáp: “Có bốn tội
sanh lên vì nhân ấy,
là câu đáp cho ngài,
này vị rành Phân Tích.”
Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ thân khẩu.
Tôi hỏi: “Bao nhiêu tội
sanh lên vì nhân ấy?
Hãy nói lên lời giải,
này vị rành Phân Tích.”
– Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ thân khẩu.
Tôi đáp: “Có năm tội
sanh lên vì nhân ấy,
là câu đáp cho ngài,
này vị rành Phân Tích.”
Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ thân ý.
Tôi hỏi: “Bao nhiêu tội
sanh lên vì nhân ấy?
Hãy nói lên lời giải,
này vị rành Phân Tích.”
– Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ thân ý.
Tôi đáp: “Có sáu tội
sanh lên vì nhân ấy
là câu đáp cho ngài,
này vị rành Phân Tích.”
Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ khẩu ý.
Tôi hỏi: “Bao nhiêu tội
sanh lên vì nhân ấy?
Hãy nói lên lời giải,
này vị rành Phân Tích.”
– Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
có liên hệ khẩu ý.
Này vị rành Phân Tích,
Tôi đáp: “Có sáu tội
sanh lên vì nhân ấy
là câu đáp cho ngài,
này vị rành Phân Tích.”
Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
liên hệ thân khẩu ý.
Tôi hỏi: “Bao nhiêu tội
sanh lên vì nhân ấy?
Hãy nói lên lời giải,
này vị rành Phân Tích.”
– Bậc hiểu biết vô biên
hiểu biết sự xuất ly
vì lợi ích thế gian
giảng các nguồn sanh tội
liên hệ thân khẩu ý.
Tôi đáp: “Có sáu tội
sanh lên vì nhân ấy
là câu đáp cho ngài,
này vị rành Phân Tích.”
Dứt Bài Kệ về Nguồn Sanh Tội là phần thứ ba.
[874] Do duyên hư hỏng về giới vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do duyên hư hỏng về giới vi phạm bốn loại tội: Vị tỳ khưu ni biết mà che giấu tội pārājika (của tỳ khưu ni khác) phạm tội pārājika. Có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya. Vị tỳ khưu che giấu tội saṅghādisesa phạm tội pācittiya. Vị che giấu tội xấu xa của bản thân phạm tội dukkaṭa. Do duyên hư hỏng về giới vi phạm bốn loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[875] Do duyên hư hỏng về hạnh kiểm vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do duyên hư hỏng về hạnh kiểm vi phạm một loại tội: Vị che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Do duyên hư hỏng về hạnh kiểm vi phạm một loại tội này.
Tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào một nhóm tội trong bảy nhóm tội là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[876] Do duyên hư hỏng về tri kiến vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do duyên hư hỏng về tri kiến vi phạm hai loại tội: Vị không dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội dukkaṭa. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội pācittiya. Do duyên hư hỏng về tri kiến vi phạm hai loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[877] Do duyên hư hỏng về nuôi mạng vi phạm bao nhiêu loại tội?
– Do duyên hư hỏng về nuôi mạng vi phạm sáu loại tội: Vì nguyên nhân nuôi mạng vì lý do nuôi mạng, vị (tỳ khưu) có ước muốn xấu xa, bị thúc giục bởi ước muốn, rồi khoác lác về pháp thượng nhân không có không thực chứng phạm tội pārājika. Vì nguyên nhân nuôi mạng vì lý do nuôi mạng, vị thực hành việc mai mối phạm tội saṅghādisesa. Vì nguyên nhân nuôi mạng vì lý do nuôi mạng, vị nói rằng: “Vị (tỳ khưu) nào cư ngụ trong trú xá của đạo hữu, vị tỳ khưu ấy là bậc A-la-hán;”(người nghe) hiểu được phạm tội thullaccaya. Vì nguyên nhân nuôi mạng vì lý do nuôi mạng, vị tỳ khưu yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân nuôi mạng vì lý do nuôi mạng, vị tỳ khưu ni yêu cầu các loại vật thực thượng hạng cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng phạm tội pāṭidesanīya. Vì nguyên nhân nuôi mạng vì lý do nuôi mạng, vị tỳ khưu không bị bệnh yêu cầu xúp và cơm cho nhu cầu của bản thân rồi thọ dụng phạm tội dukkaṭa. Do duyên hư hỏng về nuôi mạng vi phạm sáu loại tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào sáu nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do sáu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do khẩu, không do thân không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Do Duyên Hư Hỏng là phần thứ tư.
[878] Do duyên tranh tụng liên quan đến tranh cãi vi phạm bao nhiêu tội?
– Do duyên tranh tụng liên quan đến tranh cãi vi phạm hai tội: Vị mắng nhiếc vị đã tu lên bậc trên phạm tội pācittiya. Vị mắng nhiếc người chưa tu lên bậc trên phạm tội dukkaṭa. Do duyên tranh tụng liên quan đến tranh cãi vi phạm hai tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do ba nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[879] Do duyên tranh tụng liên quan đến khiển trách vi phạm bao nhiêu tội?
– Do duyên tranh tụng liên quan đến khiển trách vi phạm ba tội: Vị bôi nhọ vị tỳ khưu về tội pārājika không có nguyên cớ phạm tội saṅghādisesa. Vị bôi nhọ vị tỳ khưu về tội saṅghādisesa không có nguyên cớ phạm tội pācittiya. Vị bôi nhọ vị tỳ khưu với sự hư hỏng về hạnh kiểm không có nguyên cớ phạm tội dukkaṭa. Do duyên tranh tụng liên quan đến khiển trách vi phạm ba tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do ba nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[880] Do duyên tranh tụng liên quan đến tội vi phạm bao nhiêu tội?
– Do duyên tranh tụng liên quan đến tội vi phạm bốn tội: Vị tỳ khưu ni biết mà che giấu tội pārājika (của tỳ khưu ni khác) phạm tội pārājika. Có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya. Vị tỳ khưu che giấu tội saṅghādisesa (của vị tỳ khưu khác) phạm tội pācittiya. Vị che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Do duyên tranh tụng liên quan đến tội vi phạm bốn tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào bốn nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[881] Do duyên tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ vi phạm bao nhiêu tội? Do duyên tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo kẻ bị phạt án treo không chịu dứt bỏ với lời nhắc nhở đến lần thứ ba, do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội pārājika. Các tỳ khưu là những người xu hướng theo kẻ chia rẽ (hội chúng) không chịu dứt bỏ với lời nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội saṅghādisesa. Vị không chịu dứt bỏ tà kiến ác với lời nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội pācittiya. Do duyên tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ vi phạm năm tội này.
Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? …(như trên)… Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.
[882] Trừ ra bảy loại tội và bảy nhóm tội, các tội còn lại được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?
– Trừ ra bảy loại tội và bảy nhóm tội, các tội còn lại không được phân chia theo sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng, không được quy tụ vào nhóm tội nào trong bảy nhóm tội, không được sanh lên do nguồn sanh tội nào trong sáu nguồn sanh tội, không là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng, không được giải quyết với cách dàn xếp nào trong bảy cách dàn xếp.
Nguyên nhân của điều ấy là gì?
– Trừ ra bảy loại tội và bảy nhóm tội, các tội khác không có.
Dứt phần Do Duyên Tranh Tụng là phần thứ năm.
Dứt Sự Trùng Lặp Liên Tục.
Tóm lược phần này:
[883]
Câu hỏi về bao nhiêu
các nguồn gốc sanh tội,
và cũng y như thế
bao nhiêu tội vi phạm,
(kệ)các nguồn sanh tội,
và các điều hư hỏng,
cũng tương tợ như thế
về các sự tranh tụng.
*******
IV. (b) PHÂN TÍCH CÁCH DÀN XẾP:
[884] Điều gì là phần đi trước (pubbaṅgamaṃ) của sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi? Có bao nhiêu cơ sở (ṭhānaṃ)? Có bao nhiêu sự việc (vatthu)? Có bao nhiêu nền tảng (bhūmi)? Có bao nhiêu nhân tố (hetu)? Có bao nhiêu nguyên nhân (mūlaṃ)? Vị tranh cãi theo bao nhiêu cách thức? Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
Điều gì là phần đi trước của sự tranh tụng liên quan đến khiển trách? Có bao nhiêu cơ sở? Có bao nhiêu sự việc? Có bao nhiêu nền tảng? Có bao nhiêu nhân tố? Có bao nhiêu nguyên nhân? Vị khiển trách theo bao nhiêu cách thức? Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
Điều gì là phần đi trước của sự tranh tụng liên quan đến tội? Có bao nhiêu cơ sở? Có bao nhiêu sự việc? Có bao nhiêu nền tảng? Có bao nhiêu nhân tố? Có bao nhiêu nguyên nhân? Vị vi phạm tội theo bao nhiêu cách thức? Sự tranh tụng liên quan đến tội được lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
Điều gì là phần đi trước của sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ? Có bao nhiêu cơ sở? Có bao nhiêu sự việc? Có bao nhiêu nền tảng? Có bao nhiêu nhân tố? Có bao nhiêu nguyên nhân? Nhiệm vụ sanh lên theo bao nhiêu cách thức? Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
[885] Điều gì là phần đi trước của sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi? – Tham là phần đi trước, sân là phần đi trước, si là phần đi trước, vô tham là phần đi trước, vô sân là phần đi trước, vô si là phần đi trước. Có bao nhiêu cơ sở? – Có mười tám cơ sở gây ra chia rẽ.[4] Có bao nhiêu sự việc? – Có mười tám sự việc gây ra chia rẽ. Có bao nhiêu nền tảng? – Có mười tám nền tảng gây ra chia rẽ. Có bao nhiêu nhân tố? – Có chín nhân tố: ba nhân tố tốt đẹp, ba nhân tố không tốt đẹp, ba nhân tố không xác định. Có bao nhiêu nguyên nhân? – Có mười hai nguyên nhân.[5] Vị tranh cãi theo bao nhiêu cách thức? – Vị tranh cãi theo hai cách thức: hoặc là có tri kiến đúng Pháp hoặc là có tri kiến sai Pháp. Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? – Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được lắng dịu với hai cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện và thuận theo số đông.
[886] Điều gì là phần đi trước của sự tranh tụng liên quan đến khiển trách? – Tham là phần đi trước, sân là phần đi trước, si là phần đi trước, vô tham là phần đi trước, vô sân là phần đi trước, vô si là phần đi trước. Có bao nhiêu cơ sở? – Bốn sự hư hỏng là cơ sở. Có bao nhiêu sự việc? – Bốn sự hư hỏng là sự việc. Có bao nhiêu nền tảng? – Bốn sự hư hỏng là nền tảng. Có bao nhiêu nhân tố? – Có chín nhân tố: ba nhân tố tốt đẹp, ba nhân tố không tốt đẹp, ba nhân tố không xác định. Có bao nhiêu nguyên nhân? – Có mười bốn nguyên nhân.[6] Vị khiển trách theo bao nhiêu cách thức? – Vị khiển trách theo hai cách thức: từ sự việc hoặc từ tội vi phạm. Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? – Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được lắng dịu với bốn cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
[887] Điều gì là phần đi trước của sự tranh tụng liên quan đến tội? – Tham là phần đi trước, sân là phần đi trước, si là phần đi trước, vô tham là phần đi trước, vô sân là phần đi trước, vô si là phần đi trước. Có bao nhiêu cơ sở? – Bảy nhóm tội là cơ sở. Có bao nhiêu sự việc? – Bảy nhóm tội là sự việc. Có bao nhiêu nền tảng? – Bảy nhóm tội là nền tảng. Có bao nhiêu nhân tố? – Có chín nhân tố: ba nhân tố tốt đẹp, ba nhân tố không tốt đẹp, ba nhân tố không xác định. Có bao nhiêu nguyên nhân? – Sáu nguồn sanh tội là nguyên nhân. Vị vi phạm tội theo bao nhiêu cách thức? – Vị vi phạm tội theo sáu cách thức: sự không xấu hổ, sự không biết, bản chất không hối hận, sự lầm tưởng là được phép đối với việc không được phép, sự lầm tưởng là không được phép đối với việc được phép, lầm lẫn về sự ghi nhớ. Sự tranh tụng liên quan đến tội được lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? – Sự tranh tụng liên quan đến tội được lắng dịu với ba cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
[888] Điều gì là phần đi trước của sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ? – Tham là phần đi trước, sân là phần đi trước, si là phần đi trước, vô tham là phần đi trước, vô sân là phần đi trước, vô si là phần đi trước. Có bao nhiêu cơ sở? – Bốn hành sự là các cơ sở.[7] Có bao nhiêu sự việc? – Bốn hành sự là các sự việc. Có bao nhiêu nền tảng? – Bốn hành sự là các nền tảng. Có bao nhiêu nhân tố? – Có chín nhân tố: ba nhân tố tốt đẹp, ba nhân tố không tốt đẹp, ba nhân tố không xác định. Có bao nhiêu nguyên nhân? – Có một nguyên nhân là hội chúng. Nhiệm vụ sanh lên theo bao nhiêu cách thức? – Nhiệm vụ sanh lên theo hai cách thức: từ lời đề nghị hoặc từ lời công bố. Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? – Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được lắng dịu với một cách dàn xếp là hành xử Luật với sự hiện diện.
[889] Có bao nhiêu cách dàn xếp?
– Có bảy cách dàn xếp: Hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, thuận theo số đông, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp. Đây là bảy cách dàn xếp.
Có thể bảy cách dàn xếp này trở thành mười cách dàn xếp, mười cách dàn xếp trở thành bảy cách dàn xếp tùy theo phương thức trình bày liên quan đến sự việc hay không?
– Có thể.
Có thể bằng cách nào?
– Hai cách dàn xếp của sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, bốn cách dàn xếp của sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, ba cách dàn xếp của sự tranh tụng liên quan đến tội, và một cách dàn xếp của sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Như thế, bảy cách dàn xếp này trở thành mười cách dàn xếp, mười cách dàn xếp trở thành bảy cách dàn xếp tùy theo phương thức trình bày liên quan đến sự việc.
Dứt phần Phương Thức Trình Bày là phần thứ sáu.
[890] Đối với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, có bao nhiêu cách dàn xếp là có liên quan? Đối với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, có bao nhiêu cách dàn xếp là không có liên quan? Đối với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, có bao nhiêu cách dàn xếp là có liên quan? Đối với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, có bao nhiêu cách dàn xếp là không có liên quan? Đối với sự tranh tụng liên quan đến tội, có bao nhiêu cách dàn xếp là có liên quan? Đối với sự tranh tụng liên quan đến tội, có bao nhiêu cách dàn xếp là không có liên quan? Đối với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có bao nhiêu cách dàn xếp là có liên quan? Đối với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có bao nhiêu cách dàn xếp là không có liên quan?
– Đối với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, có hai cách dàn xếp là có liên quan: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông. Đối với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, có năm cách dàn xếp là không có liên quan: hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp.
Đối với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, có bốn cách dàn xếp là có liên quan: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, theo tội của vị ấy. Đối với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, có ba cách dàn xếp là không có liên quan: thuận theo số đông, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, cách dùng cỏ che lấp.
Đối với sự tranh tụng liên quan đến tội, có ba cách dàn xếp là có liên quan: hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, cách dùng cỏ che lấp. Đối với sự tranh tụng liên quan đến tội, có bốn cách dàn xếp là không có liên quan: thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, theo tội của vị ấy.
Đối với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có một cách dàn xếp là có liên quan: hành xử Luật với sự hiện diện. Đối với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có sáu cách dàn xếp là không có liên quan: thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Có Liên Quan là phần thứ bảy.
[891] Đối với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, có bao nhiêu cách dàn xếp là có cùng quan hệ? Đối với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, có bao nhiêu cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt? Đối với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, có bao nhiêu cách dàn xếp là có cùng quan hệ? Đối với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, có bao nhiêu cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt? Đối với sự tranh tụng liên quan đến tội, có bao nhiêu cách dàn xếp là có cùng quan hệ? Đối với sự tranh tụng liên quan đến tội, có bao nhiêu cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt? Đối với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có bao nhiêu cách dàn xếp là có cùng quan hệ? Đối với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có bao nhiêu cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt?
– Đối với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, có hai cách dàn xếp là có cùng quan hệ: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông. Đối với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, có năm cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt: hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp.
Đối với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, có bốn cách dàn xếp là có cùng quan hệ: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, theo tội của vị ấy. Đối với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, có ba cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt: thuận theo số đông, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, cách dùng cỏ che lấp.
Đối với sự tranh tụng liên quan đến tội, có ba cách dàn xếp là có cùng quan hệ: hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, cách dùng cỏ che lấp. Đối với sự tranh tụng liên quan đến tội, có bốn cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt: thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, theo tội của vị ấy.
Đối với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có một cách dàn xếp là có cùng quan hệ: hành xử Luật với sự hiện diện. Đối với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, có sáu cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt: thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Có Cùng Quan Hệ là phần thứ tám.
[892] Đối với (một) cách dàn xếp, có các cách dàn xếp là có liên quan? Đối với (một) cách dàn xếp, có các cách dàn xếp là không có liên quan?
– Đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có liên quan. Đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là không có liên quan.
Thế nào là đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có liên quan? Thế nào là đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là không có liên quan?
– Thuận theo số đông là có liên quan đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là không có liên quan đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, đối với theo tội của vị ấy, đối với cách dùng cỏ che lấp.
Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ là có liên quan đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là không có liên quan đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, đối với theo tội của vị ấy, đối với cách dùng cỏ che lấp, đối với thuận theo số đông.
Hành xử Luật khi không điên cuồng là có liên quan đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là không có liên quan đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, đối với theo tội của vị ấy, đối với cách dùng cỏ che lấp, đối với thuận theo số đông, đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ.
Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là có liên quan đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là không có liên quan đối với theo tội của vị ấy, đối với cách dùng cỏ che lấp, đối với thuận theo số đông, đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, đối với hành xử Luật khi không điên cuồng.
Theo tội của vị ấy là có liên quan đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là không có liên quan đối với cách dùng cỏ che lấp, đối với thuận theo số đông, đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
Cách dùng cỏ che lấp là có liên quan đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là không có liên quan đối với thuận theo số đông, đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, đối với theo tội của vị ấy.
Như vậy, đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có liên quan. Như vậy, đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là không có liên quan.
Dứt phần
Các Cách Dàn Xếp Có Liên Quan Đối Với Cách Dàn Xếp
là phần thứ chín.
[893] Đối với (một) cách dàn xếp, có các cách dàn xếp là có cùng quan hệ? Đối với (một) cách dàn xếp, có các cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt?
– Đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có cùng quan hệ. Đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt.
Thế nào là đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có cùng quan hệ? Thế nào là đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt?
– Thuận theo số đông là có cùng quan hệ đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là có quan hệ khác biệt đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, đối với theo tội của vị ấy, đối với cách dùng cỏ che lấp.
Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ là có cùng quan hệ đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là có quan hệ khác biệt đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, đối với theo tội của vị ấy, đối với cách dùng cỏ che lấp, đối với thuận theo số đông.
Hành xử Luật khi không điên cuồng là có cùng quan hệ đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là có quan hệ khác biệt đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, đối với theo tội của vị ấy, đối với cách dùng cỏ che lấp, đối với thuận theo số đông, đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ.
Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là có cùng quan hệ đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là có quan hệ khác biệt đối với theo tội của vị ấy, đối với cách dùng cỏ che lấp, đối với thuận theo số đông, đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, đối với hành xử Luật khi không điên cuồng.
Theo tội của vị ấy là có cùng quan hệ đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là có quan hệ khác biệt đối với cách dùng cỏ che lấp, đối với thuận theo số đông, đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
Cách dùng cỏ che lấp là có cùng quan hệ đối với hành xử Luật với sự hiện diện; là có quan hệ khác biệt đối với thuận theo số đông, đối với hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, đối với hành xử Luật khi không điên cuồng, đối với việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, đối với theo tội của vị ấy.
Như vậy, đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có cùng quan hệ. Như vậy, đối với (một) cách dàn xếp, có thể có các cách dàn xếp là có quan hệ khác biệt.
Dứt phần
Các Cách Dàn Xếp Có Cùng Quan Hệ Đối Với Cách Dàn Xếp
là phần thứ mười.
[894] (Có phải) cách dàn xếp là hành xử Luật với sự hiện diện (và) hành xử Luật với sự hiện diện là cách dàn xếp? (Có phải) cách dàn xếp là thuận theo số đông (và) thuận theo số đông là cách dàn xếp? (Có phải) cách dàn xếp là hành xử Luật bằng sự ghi nhớ (và) hành xử Luật bằng sự ghi nhớ là cách dàn xếp? (Có phải) cách dàn xếp là hành xử Luật khi không điên cuồng (và) hành xử Luật khi không điên cuồng là cách dàn xếp? (Có phải) cách dàn xếp là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận (và) việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là cách dàn xếp? (Có phải) cách dàn xếp là theo tội của vị ấy (và) theo tội của vị ấy là cách dàn xếp? (Có phải) cách dàn xếp là cách dùng cỏ che lấp (và) cách dùng cỏ che lấp là cách dàn xếp?
– Thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp, các cách dàn xếp này là các cách dàn xếp (nhưng) không phải là hành xử Luật với sự hiện diện. Hành xử Luật với sự hiện diện vừa là cách dàn xếp vừa là hành xử Luật với sự hiện diện.
Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp, hành xử Luật với sự hiện diện, các cách dàn xếp này là các cách dàn xếp (nhưng) không phải là thuận theo số đông. Thuận theo số đông vừa là cách dàn xếp vừa là thuận theo số đông.
Hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp, hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, các cách dàn xếp này là các cách dàn xếp (nhưng) không phải là hành xử Luật bằng sự ghi nhớ. Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ vừa là cách dàn xếp vừa là hành xử Luật bằng sự ghi nhớ.
Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp, hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, các cách dàn xếp này là các cách dàn xếp (nhưng) không phải là hành xử Luật khi không điên cuồng. Hành xử Luật khi không điên cuồng vừa là cách dàn xếp vừa là hành xử Luật khi không điên cuồng.
Theo tội của vị ấy, cách dùng cỏ che lấp, hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, các cách dàn xếp này là các cách dàn xếp (nhưng) không phải là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận vừa là cách dàn xếp vừa là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
Cách dùng cỏ che lấp, hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, các cách dàn xếp này là các cách dàn xếp (nhưng) không phải là theo tội của vị ấy. Theo tội của vị ấy vừa là cách dàn xếp vừa là theo tội của vị ấy.
Hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, các cách dàn xếp này là các cách dàn xếp (nhưng) không phải là cách dùng cỏ che lấp. Cách dùng cỏ che lấp vừa là cách dàn xếp vừa là theo tội của vị ấy.
Dứt phần
Cách Dàn Xếp Và Hành Xử Luật Với Sự Hiện Diện
là phần thứ mười một.
[895] (Có phải) cách hành xử là hành xử Luật với sự hiện diện (và) hành xử Luật với sự hiện diện là cách hành xử? (Có phải) cách hành xử là thuận theo số đông (và) thuận theo số đông là cách hành xử? (Có phải) cách hành xử là hành xử Luật bằng sự ghi nhớ (và) hành xử Luật bằng sự ghi nhớ là cách hành xử? (Có phải) cách hành xử là hành xử Luật khi không điên cuồng (và) hành xử Luật khi không điên cuồng là cách hành xử? (Có phải) cách hành xử là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận (và) việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là cách hành xử? (Có phải) cách hành xử là theo tội của vị ấy (và) theo tội của vị ấy là cách hành xử? (Có phải) cách hành xử là cách dùng cỏ che lấp (và) cách dùng cỏ che lấp là cách hành xử?
[896] – Cách hành xử có thể là hành xử Luật với sự hiện diện, có thể không phải là hành xử Luật với sự hiện diện. Hành xử Luật với sự hiện diện vừa là cách hành xử vừa là hành xử Luật với sự hiện diện.
Cách hành xử có thể là thuận theo số đông, có thể không phải là thuận theo số đông. Thuận theo số đông vừa là cách hành xử vừa là thuận theo số đông.
Cách hành xử có thể là hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, có thể không phải là hành xử Luật bằng sự ghi nhớ. Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ vừa là cách hành xử vừa là hành xử Luật bằng sự ghi nhớ.
Cách hành xử có thể là hành xử Luật khi không điên cuồng, có thể không phải là hành xử Luật khi không điên cuồng. Hành xử Luật khi không điên cuồng vừa là cách hành xử vừa là hành xử Luật khi không điên cuồng.
Cách hành xử có thể là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể không phải là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận vừa là cách hành xử vừa là việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
Cách hành xử có thể là theo tội của vị ấy, có thể không phải là theo tội của vị ấy. Theo tội của vị ấy vừa là cách hành xử vừa là theo tội của vị ấy.
Cách hành xử có thể là cách dùng cỏ che lấp, có thể không phải là cách dùng cỏ che lấp. Cách dùng cỏ che lấp vừa là cách hành xử vừa là cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Cách Hành Xử là phần thứ mười hai.
[897] Hành xử Luật với sự hiện diện là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Thuận theo số đông là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Hành xử Luật khi không điên cuồng là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Theo tội của vị ấy là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Cách dùng cỏ che lấp là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định?
– Hành xử Luật với sự hiện diện có thể là tốt đẹp, có thể là không xác định, không có hành xử Luật với sự hiện diện là không tốt đẹp. Thuận theo số đông có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định. Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định. Hành xử Luật khi không điên cuồng có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định. Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định. Theo tội của vị ấy có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định. Cách dùng cỏ che lấp có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định.
[898] Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Sự tranh tụng liên quan đến tội là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định? Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ là tốt đẹp, là không tốt đẹp, hay là không xác định?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định. Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định. Sự tranh tụng liên quan đến tội có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định, không có sự tranh tụng liên quan đến tội là tốt đẹp. Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ có thể là tốt đẹp, có thể là không tốt đẹp, có thể là không xác định.
Dứt phần Tốt Đẹp là phần thứ mười ba.
[899] Nơi nào thuận theo số đông được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy thuận theo số đông được áp dụng, (thì) nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng, nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng, nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng, nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng.
Nơi nào hành xử Luật bằng sự ghi nhớ được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ được áp dụng, (thì) nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng, nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng, nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng, nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng, nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng.
Nơi nào hành xử Luật khi không điên cuồng được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng được áp dụng, (thì) nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng, nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng, nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng, nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng.
Nơi nào việc phán xử theo tội đã được thừa nhận được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận được áp dụng, (thì) nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng, nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng, nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng.
Nơi nào theo tội của vị ấy được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy theo tội của vị ấy được áp dụng, (thì) nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng, nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng, nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng.
Nơi nào cách dùng cỏ che lấp được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy cách dùng cỏ che lấp được áp dụng, (thì) nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng, nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng, nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng.
[900] Nơi nào có thuận theo số đông, nơi ấy (cũng) có hành xử Luật với sự hiện diện. Nơi nào có hành xử Luật với sự hiện diện, (nếu) nơi ấy có thuận theo số đông, (thì) nơi ấy không có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, nơi ấy không có hành xử Luật khi không điên cuồng, nơi ấy không có việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, nơi ấy không có theo tội của vị ấy, nơi ấy không có cách dùng cỏ che lấp.
Nơi nào có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, nơi ấy (cũng) có hành xử Luật với sự hiện diện. Nơi nào có hành xử Luật với sự hiện diện, (nếu) nơi ấy có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, (thì) nơi ấy không có hành xử Luật khi không điên cuồng, nơi ấy không có việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, nơi ấy không có theo tội của vị ấy, nơi ấy không có cách dùng cỏ che lấp, nơi ấy không có thuận theo số đông.
(Đã dùng hành xử Luật với sự hiện diện làm phần căn bản) …(như trên)…
Nơi nào có cách dùng cỏ che lấp, nơi ấy (cũng) có hành xử Luật với sự hiện diện. Nơi nào có hành xử Luật với sự hiện diện, (nếu) nơi ấy có cách dùng cỏ che lấp, (thì) nơi ấy không có thuận theo số đông, nơi ấy không có hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, nơi ấy không có hành xử Luật khi không điên cuồng, nơi ấy không có việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, nơi ấy không có theo tội của vị ấy.
Sự lặp lại theo vòng tròn.
Dứt phần Nơi Nào là phần thứ mười bốn.
[901] Trong trường hợp sự tranh tụng được giải quyết bằng hành xử Luật với sự hiện diện và thuận theo số đông: Nơi nào thuận theo số đông được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy thuận theo số đông được áp dụng, (thì) nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng, nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng, nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng, nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng.
Trong trường hợp sự tranh tụng được giải quyết bằng hành xử Luật với sự hiện diện và hành xử Luật bằng sự ghi nhớ: Nơi nào hành xử Luật bằng sự ghi nhớ được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ được áp dụng, (thì) nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng, nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng, nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng, nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng, nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng.
Trong trường hợp sự tranh tụng được giải quyết bằng hành xử Luật với sự hiện diện và hành xử Luật khi không điên cuồng: Nơi nào hành xử Luật khi không điên cuồng được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng được áp dụng, (thì) nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng, nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng, nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng, nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng.
Trong trường hợp sự tranh tụng được giải quyết bằng hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận: Nơi nào việc phán xử theo tội đã được thừa nhận được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận được áp dụng, (thì) nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng, nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng, nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng.
Trong trường hợp sự tranh tụng được giải quyết bằng hành xử Luật với sự hiện diện và theo tội của vị ấy: Nơi nào theo tội của vị ấy được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy theo tội của vị ấy được áp dụng, (thì) nơi ấy cách dùng cỏ che lấp không được áp dụng, nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng, nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng.
Trong trường hợp sự tranh tụng được giải quyết bằng hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp: Nơi nào cách dùng cỏ che lấp được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật với sự hiện diện (cũng) được áp dụng. Nơi nào hành xử Luật với sự hiện diện được áp dụng, (nếu) nơi ấy cách dùng cỏ che lấp được áp dụng, (thì) nơi ấy thuận theo số đông không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được áp dụng, nơi ấy hành xử Luật khi không điên cuồng không được áp dụng, nơi ấy việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được áp dụng, nơi ấy theo tội của vị ấy không được áp dụng.
Dứt phần Trong Trường Hợp là phần thứ mười lăm.
[902] “Sự tranh tụng” hay là “cách dàn xếp,” các pháp này liên kết hay không liên kết? Và có thể tách rời để chỉ rõ sự khác biệt của các pháp này?
- “Sự tranh tụng” hay là “cách dàn xếp,” các pháp này liên kết, không phải không liên kết. Và có thể tách rời để chỉ rõ sự khác biệt của các pháp này.
Vị ấy nên được nói rằng:
– Chớ có như thế! “Sự tranh tụng” hay là “cách dàn xếp,” các pháp này liên kết, không phải không liên kết. Và không thể tách rời để chỉ rõ sự khác biệt của các pháp này.
Lý do của điều ấy là gì?
– Không phải đức Thế Tôn đã nói rằng: “Này các tỳ khưu, đây là bốn sự tranh tụng và bảy cách dàn xếp. Các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp, các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng; các pháp này liên kết như thế, không phải không liên kết. Không thể tách rời để chỉ rõ sự khác biệt của các pháp này.”
Dứt phần Liên Kết là phần thứ mười sáu.
[903] Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được làm lắng dịu với hai cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện và thuận theo số đông. Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy. Sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp. Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với một cách dàn xếp là hành xử Luật với sự hiện diện.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được làm lắng dịu với năm cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với hai cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện và thuận theo số đông.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với sáu cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy.
Sự tranh tụng liên quan đến tội và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tội và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bảy cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với năm cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với sáu cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bảy cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Được Làm Lắng Dịu là phần thứ mười bảy.
[904] Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách …(như trên)… Sự tranh tụng liên quan đến tội …(như trên)… Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được làm lắng dịu với hai cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện và thuận theo số đông. Không được làm lắng dịu với năm cách dàn xếp: hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy. Không được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp: thuận theo số đông, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp. Không được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp: thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy,
Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với một cách dàn xếp là hành xử Luật với sự hiện diện. Không được làm lắng dịu với sáu cách dàn xếp: thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được làm lắng dịu với năm cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy. Không được làm lắng dịu với hai cách dàn xếp: việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp. Không được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp: hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với hai cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông. Không được làm lắng dịu với năm cách dàn xếp: hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với sáu cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp. Không được làm lắng dịu với một cách dàn xếp là thuận theo số đông.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy. Không được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp: thuận theo số đông, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tội và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tội và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp. Không được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp: thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp? Không được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, và sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu với bảy cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với năm cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy. Không được làm lắng dịu với hai cách dàn xếp: việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với sáu cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp. Không được làm lắng dịu với một cách dàn xếp là thuận theo số đông.
Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, sự tranh tụng liên quan đến tội, và sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu với bảy cách dàn xếp: hành xử Luật với sự hiện diện, thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Dứt phần Được Làm Lắng Dịu – Không Được Làm Lắng Dịu
là phần thứ mười tám.
[905] (Có phải) các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp? (Có phải) các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng? (Có phải) các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp? (Có phải) các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng?
– Có thể có các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp. Có thể có các cách dàn xếp không được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp. Có thể có các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng. Có thể có các cách dàn xếp không được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng. Có thể có các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp. Có thể có các sự tranh tụng không được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp. Có thể có các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng. Có thể có các sự tranh tụng không được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng.
[906] Thế nào là có thể có các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp? Thế nào là có thể có các cách dàn xếp không được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp?
– Thuận theo số đông được làm lắng dịu bởi hành xử Luật với sự hiện diện, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật khi không điên cuồng, không được làm lắng dịu bởi việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, không được làm lắng dịu bởi theo tội của vị ấy, không được làm lắng dịu bởi cách dùng cỏ che lấp.
Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ được làm lắng dịu bởi hành xử Luật với sự hiện diện, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật khi không điên cuồng, không được làm lắng dịu bởi việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, không được làm lắng dịu bởi theo tội của vị ấy, không được làm lắng dịu bởi cách dùng cỏ che lấp, không được làm lắng dịu bởi thuận theo số đông.
Hành xử Luật khi không điên cuồng được làm lắng dịu bởi hành xử Luật với sự hiện diện, không được làm lắng dịu bởi việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, không được làm lắng dịu bởi theo tội của vị ấy, không được làm lắng dịu bởi cách dùng cỏ che lấp, không được làm lắng dịu bởi thuận theo số đông, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật bằng sự ghi nhớ.
Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận được làm lắng dịu bởi hành xử Luật với sự hiện diện, không được làm lắng dịu bởi theo tội của vị ấy, không được làm lắng dịu bởi cách dùng cỏ che lấp, không được làm lắng dịu bởi thuận theo số đông, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật khi không điên cuồng.
Theo tội của vị ấy được làm lắng dịu bởi hành xử Luật với sự hiện diện, không được làm lắng dịu bởi cách dùng cỏ che lấp, không được làm lắng dịu bởi thuận theo số đông, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật khi không điên cuồng, không được làm lắng dịu bởi việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.
Cách dùng cỏ che lấp được làm lắng dịu bởi hành xử Luật với sự hiện diện, không được làm lắng dịu bởi thuận theo số đông, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, không được làm lắng dịu bởi hành xử Luật khi không điên cuồng, không được làm lắng dịu bởi việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, không được làm lắng dịu bởi theo tội của vị ấy.
Như vậy, có thể có các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp là như thế. Như vậy, có thể có các cách dàn xếp không được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp.
[907] Thế nào là có thể có các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng? Thế nào là có thể có các cách dàn xếp không được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng?
– Hành xử Luật với sự hiện diện không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Thuận theo số đông không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Hành xử Luật bằng sự ghi nhớ không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Hành xử Luật khi không điên cuồng không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Việc phán xử theo tội đã được thừa nhận không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Theo tội của vị ấy không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Cách dùng cỏ che lấp không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Như vậy, có thể có các cách dàn xếp được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng. Như vậy, có thể có các cách dàn xếp có thể không được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng.
[908] Thế nào là có thể có các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp? Thế nào là có thể có các sự tranh tụng không được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được làm lắng dịu bởi (các cách dàn xếp): hành xử Luật với sự hiện diện và thuận theo số đông, không được làm lắng dịu bởi (các cách dàn xếp): hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được làm lắng dịu bởi (các cách dàn xếp): hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy, không được làm lắng dịu bởi (các cách dàn xếp): thuận theo số đông, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
Sự tranh tụng liên quan đến tội được làm lắng dịu bởi (các cách dàn xếp): hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp, không được làm lắng dịu bởi (các cách dàn xếp): thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy.
Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được làm lắng dịu bởi hành xử Luật với sự hiện diện, không được làm lắng dịu bởi (các cách dàn xếp): thuận theo số đông, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, theo tội của vị ấy, và cách dùng cỏ che lấp.
Như vậy, có thể có các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp. Như vậy, có thể có các sự tranh tụng không được làm lắng dịu bởi các cách dàn xếp.
[909] Thế nào là có thể có các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng? Thế nào là có thể có các sự tranh tụng không được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng?
– Sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Sự tranh tụng liên quan đến khiển trách không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Sự tranh tụng liên quan đến tội không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, không được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến tội, được làm lắng dịu bởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
Như vậy, có thể có các sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng. Như vậy, có thể có các sự tranh tụng không được làm lắng dịu bởi các sự tranh tụng.
[910] Cả sáu cách dàn xếp và bốn sự tranh tụng được làm lắng dịu bởi hành xử Luật với sự hiện diện. Hành xử Luật với sự hiện diện không được làm lắng dịu bởi bất cứ điều nào.
Dứt phần Cách Dàn Xếp và Sự Tranh Tụng là phần thứ mười chín.
[911] Sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng làm sanh khởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi?
– Không có sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng làm sanh khởi sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi; tuy nhiên, do duyên của sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi cả bốn sự tranh tụng được sanh lên.
Như thế là thế nào?
– Trong trường hợp này, các tỳ khưu tranh cãi rằng: “Đây là Pháp,” hoặc là “Đây không phải là Pháp,” hoặc là “Đây là Luật,” hoặc là “Đây không phải là Luật,” hoặc là “Điều ấy đã được đấng Thiện Thệ thuyết giảng và nói đến,” hoặc là “Điều ấy đã không được đấng Thiện Thệ thuyết giảng và nói đến,” hoặc là “Điều ấy đã được đấng Thiện Thệ thực hành,” hoặc là “Điều ấy đã không được đấng Thiện Thệ thực hành,” hoặc là “Điều ấy đã được đấng Thiện Thệ quy định,” hoặc là “Điều ấy đã không được đấng Thiện Thệ quy định,” hoặc là “Điều ấy là phạm tội,” hoặc là “Điều ấy là không phạm tội,” hoặc là “Điều ấy là tội nhẹ,” hoặc là “Điều ấy là tội nặng,” hoặc là “Tội còn dư sót,” hoặc là “Tội không còn dư sót,” hoặc là “Tội xấu xa,” hoặc là “Tội không xấu xa.” Ở đây, việc nào là sự xung đột, sự gây gỗ, sự tranh luận, sự tranh cãi, nhiều quan điểm, khác quan điểm, cãi vã là thói thường của sự nóng nảy (vipaccatāya vohāro medhagaṃ), việc ấy được gọi là sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi.[8] Trong sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, hội chúng tranh cãi (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi. Trong khi tranh cãi, có vị khiển trách (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong khi khiển trách, có vị vi phạm tội (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến tội. Do tội đó, hội chúng thực thi hành sự (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Như vậy do duyên của sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, cả bốn sự tranh tụng được sanh lên.
[912] Sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng làm sanh khởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách?
– Không có sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng làm sanh khởi sự tranh tụng liên quan đến khiển trách; tuy nhiên, do duyên của sự tranh tụng liên quan đến khiển trách cả bốn sự tranh tụng được sanh lên.
Như thế là thế nào?
– Trong trường hợp này, các tỳ khưu khiển trách vị tỳ khưu với sự hư hỏng về giới, hoặc với sự hư hỏng về hạnh kiểm, hoặc với sự hư hỏng về tri kiến, hoặc với sự hư hỏng về nuôi mạng. Ở đây, việc nào là sự khiển trách, sự xoi mói, sự buộc tội, sự chỉ trích, sự moi móc, sự xúi giục, sự khích động, việc ấy được gọi là sự tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, hội chúng tranh cãi (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi. Trong khi tranh cãi, có vị khiển trách (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong khi khiển trách, có vị vi phạm tội (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến tội. Do tội đó, hội chúng thực thi hành sự (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Như vậy do duyên của sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, cả bốn sự tranh tụng được sanh lên.
[913] Sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng làm sanh khởi sự tranh tụng liên quan đến tội?
– Không có sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng làm sanh khởi sự tranh tụng liên quan đến tội; tuy nhiên, do duyên của sự tranh tụng liên quan đến tội cả bốn sự tranh tụng được sanh lên.
Như thế là thế nào?
– Năm nhóm tội là sự tranh tụng liên quan đến tội, và bảy nhóm tội là sự tranh tụng liên quan đến tội; việc ấy được gọi là sự tranh tụng liên quan đến tội. Trong sự tranh tụng liên quan đến tội, hội chúng tranh cãi (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi. Trong khi tranh cãi, có vị khiển trách (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong khi khiển trách, có vị vi phạm tội (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến tội. Do tội đó, hội chúng thực thi hành sự (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Như vậy do duyên của sự tranh tụng liên quan đến tội, cả bốn sự tranh tụng được sanh lên.
[914] Sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng làm sanh khởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ?
– Không có sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng làm sanh khởi sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ; tuy nhiên, do duyên của sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ cả bốn sự tranh tụng được sanh lên.
Như thế là thế nào?
– Việc gì cần phải hoàn thành, cần phải thực thi, là hành sự với lời công bố, là hành sự với lời đề nghị, là hành sự với lời thông báo đến lần thứ hai, là hành sự với lời thông báo đến lần thứ tư của hội chúng; việc ấy được gọi là sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Trong sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, hội chúng tranh cãi (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi. Trong khi tranh cãi, có vị khiển trách (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến khiển trách. Trong khi khiển trách, có vị vi phạm tội (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến tội. Do tội đó, hội chúng thực thi hành sự (tạo nên) sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ. Như vậy do duyên của sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, cả bốn sự tranh tụng được sanh lên.
Dứt phần Làm Sanh Khởi là phần thứ hai mươi.
[915] Trong bốn sự tranh tụng, sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được phân chia theo sự tranh tụng nào? Nương tựa vào sự tranh tụng nào? Phụ thuộc vào sự tranh tụng nào? Được kết hợp với sự tranh tụng nào?
Trong bốn sự tranh tụng, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được phân chia theo sự tranh tụng nào? Nương tựa vào sự tranh tụng nào? Phụ thuộc vào sự tranh tụng nào? Được kết hợp với sự tranh tụng nào?
Trong bốn sự tranh tụng, sự tranh tụng liên quan đến tội được phân chia theo sự tranh tụng nào? Nương tựa vào sự tranh tụng nào? Phụ thuộc vào sự tranh tụng nào? Được kết hợp với sự tranh tụng nào?
Trong bốn sự tranh tụng, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được phân chia theo sự tranh tụng nào? Nương tựa vào sự tranh tụng nào? Phụ thuộc vào sự tranh tụng nào? Được kết hợp với sự tranh tụng nào?
– Trong bốn sự tranh tụng, sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được phân chia theo sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, nương tựa vào sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, phụ thuộc vào sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi, được kết hợp với sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi.
Trong bốn sự tranh tụng, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được phân chia theo sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, nương tựa vào sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, phụ thuộc vào sự tranh tụng liên quan đến khiển trách, được kết hợp với sự tranh tụng liên quan đến khiển trách.
Trong bốn sự tranh tụng, sự tranh tụng liên quan đến tội được phân chia theo sự tranh tụng liên quan đến tội, nương tựa vào sự tranh tụng liên quan đến tội, phụ thuộc vào sự tranh tụng liên quan đến tội, được kết hợp với sự tranh tụng liên quan đến tội.
Trong bốn sự tranh tụng, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được phân chia theo sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, nương tựa vào sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, phụ thuộc vào sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ, được kết hợp với sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ.
[916] Trong bảy cách dàn xếp, sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được phân chia theo bao nhiêu cách dàn xếp? Nương tựa vào bao nhiêu cách dàn xếp? Phụ thuộc vào bao nhiêu cách dàn xếp? Được kết hợp với bao nhiêu cách dàn xếp? Được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
Trong bảy cách dàn xếp, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách …(như trên)… sự tranh tụng liên quan đến tội …(như trên)… sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được phân chia theo bao nhiêu cách dàn xếp? Nương tựa vào bao nhiêu cách dàn xếp? Phụ thuộc vào bao nhiêu cách dàn xếp? Được kết hợp với bao nhiêu cách dàn xếp? Được làm lắng dịu với bao nhiêu cách dàn xếp?
– Trong bảy cách dàn xếp, sự tranh tụng liên quan đến tranh cãi được phân chia theo hai cách dàn xếp, nương tựa vào hai cách dàn xếp, phụ thuộc vào hai cách dàn xếp, được kết hợp với hai cách dàn xếp, được làm lắng dịu với hai cách dàn xếp là: hành xử Luật với sự hiện diện và thuận theo số đông.
Trong bảy cách dàn xếp, sự tranh tụng liên quan đến khiển trách được phân chia theo bốn cách dàn xếp, nương tựa vào bốn cách dàn xếp, phụ thuộc vào bốn cách dàn xếp, được kết hợp với bốn cách dàn xếp, được làm lắng dịu với bốn cách dàn xếp là: hành xử Luật với sự hiện diện, hành xử Luật bằng sự ghi nhớ, hành xử Luật khi không điên cuồng, và theo tội của vị ấy.
Trong bảy cách dàn xếp, sự tranh tụng liên quan đến tội được phân chia theo ba cách dàn xếp, nương tựa vào ba cách dàn xếp, phụ thuộc vào ba cách dàn xếp, được kết hợp với ba cách dàn xếp, được làm lắng dịu với ba cách dàn xếp là: hành xử Luật với sự hiện diện, việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, và cách dùng cỏ che lấp.
Trong bảy cách dàn xếp, sự tranh tụng liên quan đến nhiệm vụ được phân chia theo một cách dàn xếp, nương tựa vào một cách dàn xếp, phụ thuộc vào một cách dàn xếp, được kết hợp với một cách dàn xếp, được làm lắng dịu với một cách dàn xếp là hành xử Luật với sự hiện diện.
Dứt phần Phân Tích Cách Dàn Xếp.
Tóm lược phần này:
[917]
Sự tranh tụng, phương thức,
liên quan, và quan hệ,
cách dàn xếp liên quan,
và có cùng quan hệ
đối với cách dàn xếp,
cách dàn xếp hiện diện,
cách hành xử, tốt đẹp,
nơi nào, trong trường hợp,
liên kết, làm lắng dịu,
và không làm lắng dịu,
dàn xếp và tranh tụng,
sanh khởi, chúng xếp vào.
*******
[1] Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương IV, [637].
[2] Đại Phẩm – Mahāvagga, chương X, [252].
[3] Là sanh lên do thân, không do khẩu không do ý. Các nguồn sanh tội kế tiếp xin xem lại phần [853] ở trên.
[4] Xin xem lại phần [857] ở trên.
[5] Sáu nguyên nhân được trình bày ở [854] thêm vào ba nhân thiện và ba nhân bất thiện. Hoặc có thể xem ở Tiểu Phẩm – Cullavagga, chương IV, [637-640].
[6] 12 nguyên nhân thêm vào thân và khẩu (Sđd., [646, 647]).
[7] Hành sự với lời công bố, hành sự với lời đề nghị, hành sự với lời thông báo đến lần thứ hai, hành sự với lời thông báo đến lần thứ tư.
[8] Xin xem lại [633-636] (Sđd.) cho phần này và các phần kế.
