Kết Tập Tam Tạng Pali
Nguồn: https://thienvipassana.net/
Để giữ gìn duy trì pháp-học Phật-giáo cho được đầy đủ, nguyên vẹn, không để rời rạc, không cho thất lạc, cho nên, chư Đại-Trưởng-lão, chư Trưởng-lão đã kết tập Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi bằng tiếng Pāḷi trải qua các thời-kỳ như sau:
Kỳ Kết Tập Tam Tạng Pāḷi Lần Thứ Nhất
Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa đứng ra tổ chức kỳ kết tập Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi lần thứ nhất, thời gian sau khi Đức-Phật tịch diệt Niết-bàn 3 tháng 4 ngày, trong mùa an cư nhập hạ tại động Sattapaṇṇi gần thành Rājagaha xứ Māgadha.
Kỳ kết tập Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi lần thứ nhất này gồm có 500 vị Thánh A-ra-hán có đầy đủ tứ-tuệ phân-tích, lục thông, … đặc biệt thông-thuộc Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi. Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa chủ trì đại hội, đọc tuyên ngôn đoạn cuối kết luận rằng:
“……Saṃgho appaññattaṃ nappaññapeti, paññattaṃ na samucchindati, yathāpaññattesu sikkhāpadesu samādāya vattati, khamati saṃghassa, tasmā tuṇhī evametaṃ dharayāmi.” (1)
“……Chư tỳ-khưu-Tăng! Không được phép chế-định thêm điều-giới nào mà Đức-Phật không chế-định, không được phép xoá bỏ điều-giới nào mà Đức-Phật đã chế-định. Chư tỳ-khưu Tăng cần phải giữ gìn, duy trì, thực- hành nghiêm chỉnh đúng theo các điều-giới mà Đức- Phật đã chế định. Tất cả chư tỳ-khưu-Tăng đều hài lòng nên làm thinh. Tôi ghi nhận sự hài lòng này của quý vị bằng trạng-thái làm thinh như vậy.”
Tất cả chư tỳ-khưu Tăng gồm có 500 bậc Thánh A-ra- hán đều đồng tâm nhất trí tuân theo lời tuyên ngôn của Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa. Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa chủ trì chất vấn Ngài Trưởng-lão Upāli giải đáp về Tạng Luật, và chất vấn Ngài Trưởng-lão Ānanda giải đáp về Tạng Kinh Pāḷi và Tạng Vi-diệu-pháp Pāḷi.
Kỳ kết tập Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi được thực hiện suốt 7 tháng mới hoàn thành xong trọn bộ Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi.
Kỳ kết tập Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi lần thứ nhất này bằng cách truyền khẩu (mukhapāṭha) chưa ghi chép bằng chữ viết.
Đức-vua Ajātasattu đất nước Māgadha là người hộ độ chư Thánh A-ra-hán trong kỳ kết tập Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi lần thứ nhất này. Khi Đức-Phật còn hiện hữu trên thế gian, Đức-Phật đã từng tuyên dương Ngài Trưởng-lão Upāli là bậc Thánh thanh-văn đệ-tử xuất sắc nhất về trì luật trong các hàng thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật.
* Về Trường-bộ-kinh Pāḷi (Dīghanikāyapāḷi) thuộc về phận sự của Ngài Trưởng-lão Ānanda. Ngài Trưởng- lão có bổn phận dạy trường-bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi đến nhóm đệ-tử để giữ gìn duy trì Trường-bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải trường-bộ-kinh Pāḷi này.
* Về Trung-bộ-kinh Pāḷi (Majjhimanikāyapāḷi) thuộc về phận sự của nhóm đệ tử của Ngài Đại-Trưởng-lão Sāriputta. Các vị Đại-đức này có bổn phận dạy trung- bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi đến nhóm đệ-tử, để giữ gìn duy trì Trung-bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi này.
* Về Đồng-loại-bộ-kinh Pāḷi (Saṃyuttanikāyapāḷi) thuộc về phận sự của Ngài Đại-Trưởng-lão Mahākassapa. Ngài Đại-Trưởng-lão có bổn phận dạy đồng-loại-bộ- kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi đến nhóm đệ-tử, để giữ gìn duy trì Đồng-loại-bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi này.
* Về Chi-bộ-kinh Pāḷi (Aṅguttaranikāya) thuộc về phận sự của Ngài Trưởng-lão Anuruddha. Ngài Trưởng- lão có bổn phận dạy chi-bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi đến nhóm đệ-tử, để giữ gìn duy trì Chi-bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi này.
* Về Tiểu-bộ-kinh Pāḷi (Khuddakanikāyapāḷi), thuộc về phận sự chung của 500 chư Thánh A-ra-hán. Quý Ngài có bổn phận dạy tiểu-bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi đến các nhóm đệ-tử, để giữ gìn duy trì Tiểu-bộ-kinh Pāḷi và Chú-giải Pāḷi này.
* Về Tạng Vi-diệu-pháp Pāḷi (Abhidhammapiṭaka- pāḷi) gồm có 7 bộ lớn, thuộc phận sự chung của 500 chư Thánh A-ra-hán. Quý Ngài có bổn phận dạy Tạng Vi- diệu-pháp Pāḷi và Chú-giải Tạng Vi-diệu-pháp Pāḷi đến các nhóm đệ-tử, để giữ gìn duy trì Tạng Vi-diệu-pháp Pāḷi và Chú-giải Pāḷi này.
Toàn giáo-pháp của Đức-Phật Gotama được kết tập lại đầy đủ trọn vẹn.
Ngài Đại-Trưởng-lão và chư Vị Trưởng-lão có bổn phận dạy cho các hàng đệ tử học thuộc lòng, ghi nhớ đầy đủ trọn vẹn Tam-tạng Pāḷi và Chú-giải Pāḷi, gìn giữ duy trì pháp-học Phật-giáo cho được trường tồn lâu dài trên thế gian, để đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa, sự an-lạc cho tất cả chúng-sinh nhất là chư-thiên và nhân-loại .
(TỪ NGUỒN TÀI LIỆU DO TỲ KHƯU HỘ PHÁP BIÊN SOẠN)
BẢNG SƠ LƯỢC 6 KỲ KẾT TẬP TAM TẠNG KINH ĐIỂN PĀḶI
Lần Kết
tập |
Ngày |
Địa điểm |
Vị chủ
toạ |
Tăng chúng
tham dự |
Thí chủ
đại lễ |
Nguyên
nhân & Mục đích |
Kéo dài |
Các sự kiện quan trọng khác |
|
|
Lần 1 |
3 tháng sau khi
Phật viên tịch (543 B.C) |
Hang
Sattapaṇṇi, núi
Vebhara, gần kinh thành Rājagaha
(India) |
Ngài Mahākassapa-mahāthera |
500 vị Thánh A-ra–hán với 4 Tuệ phân tích |
Vua Ajātasattu (India) |
Do lời nói bất kính đối với Pháp
và Luật của vị tỳ-kheo Subhadda già sau khi Phật
vừa viên tịch |
Để gìn
giữ sự tinh nguyên của
Phật Pháp |
7 tháng |
Ngài Upāli
đã trùng tuyên Luật, ngài Ānanda đã trùng tuyên về Pháp (bao gồm cả Abhidhamma) |
|
Lần 2 |
100 năm sau khi Phật viên tịch (443 B.C) |
Tu viện Vālukārāma,
gần kinh thành Vesālī (India) |
Ngài Revata- mahāthera |
700 vị Thánh A-ra–hán với 4 Tuệ phân tích |
Vua Kālāsoka (India) |
Do
10 việc làm sai lạc với tinh thần giới Luật của nhóm tỳ-kheo Vajjiputtaka |
Để gìn
giữ sự tinh nguyên của
Luật do Phật đã chế định |
8 tháng |
Ngài Sabbakāmi
đã trùng tuyên về Luật. |
|
Lần 3 |
235 năm sau khi Phật viên tịch (308 B.C) |
Tu viện Asokārāma,
kinh thành Pātaliputta (India) |
Ngài Moggaliputta-tissamahāthera |
1000
vị Thánh A-ra–hán với 4 Tuệ phân tích |
Vua Dhammāsoka (India) |
Do sự bành trướng của các tỳ-kheo giả mạo từ ngoại đạo xuất gia vào khiến
Tăng chúng ở một số nơi không làm lễ Uposatha trong suốt 6 năm |
Trục xuất
các tỳ-kheo giả mạo và giữ gìn sự tinh nguyên của Tăng chúng |
9 tháng |
Hơn 60.000 tỳ-kheo giả mạo bị trục xuất. Ngài Moggaliputtissa– mahāthera đã phủ nhận các quan điểm
sai lạc khác & trình bày tác phẩm
Kathāvatthu vào
Luận Tạng. 9 phái
đoàn truyền giáo (dhammadūta) được gởi đi theo 9 hướng đến
các nước khác. |
|
Lần 4 |
313 năm sau khi Phật viên tịch |
Tu viện Thūpārāma,
thành phố Anudharapura (Sri Laṅka) |
Ngài Mahinda-mahāthera |
1000
vị |
Vua Devānampiya-tissaka (Sri Laṅka) |
Theo
Saddhamasaṅgaha, vì
Phật Pháp mới
được ngài
Mahinda truyền bá
sang nên vẫn chưa phát triển sâu rộng |
Để cho
Tipitaka & Aṭṭhakathā được phát triển sâu rộng tại đây bằng việc cho người địa
phương xuất
gia |
1 năm |
Ngài Ariṭṭha
đã trùng tuyên về Luật. Vẫn kết tập theo kiểu khẩu truyền tâm thọ. |
|
450 năm sau khi Phật viên tịch (93 B.C) |
Hang
Āloka, Aluvihāra,
Matale, quận Malaya (Sri Laṅka) |
Ngài Mahārakkhita-mahāthera |
500 vị A-ra–hán |
Vua Vattagāmani-abhaya (Sri Laṅka) |
Theo
Dīpavaṃsa, do nạn
đói, chiến tranh & sự phát triển của phái Abhayagiri Vihāra, nên chư Tăng 1 phần vì chết, phần khác vì trí tuệ
ngày càng giảm dần |
Trùng tuyên
& viết lại
để bảo tồn được lâu hơn |
Tipitaka
được viết
vào lá bối lần đầu tiên.
Đức vua đã
cho chép thành nhiều bản & cúng dường cho các nước khác |
|
||
Lần 5 |
2414
năm sau khi Phật viên tịch (1871 A.D) |
Tu viện Dakkhinārāma,
Mandalay (Myanmar) |
Chư Trưởng
lão Jāgarābhivaṃsa,
Narindābhidhaja, Sumaṅgalasāmi |
2400
vị tỳ-kheo uyên bác Tam Tạng |
Vua
Mindon (Myanmar) |
Chuẩn bị
cho 1 ấn bản Tipitaka đồng
nhất giữa các nước Phật giáo Theravāda và khắc vào các phiến
cẩm thạch để bảo tồn được lâu hơn |
5 tháng |
Tipitaka
được khắc
trên 729 phiến cẩm thạch trắng, cao 1,5m, rộng gần 1m, khắc kín cả 2 mặt |
||
Lần 6 |
2500
năm sau khi Phật viên tịch (1945 – 56 A.D) |
Hang
Mahāpāsāna, Kaba Aye, Yangon
(Myanmar) |
Ngài Revata-mahāthera |
2500
vị tỳ-kheo uyên bác Tam Tạng |
Chính phủ
Myanmar, đứng đầu
là Thủ tướng U Nu |
Truyền bá
Phật Pháp sâu rộng ra toàn thế giới |
2 năm |
Tipitaka
& Aṭṭhakathā được in thành sách cũng như làm thành đĩa CD để phổ biến & lưu giữ tốt hơn |