Bộ Song Đối đọc online – Tập III
Tạng Vi Diệu Pháp (ABHIDHAMMAPIṬAKA)
Dịch Việt: Hoà Thượng Tịnh Sự SANTAKICCO
Nguồn: https://www.budsas.org
MỤC LỤC
Lời nói đầu
VIII- TÂM SONG
Xiển thuật phần NGƯỜI
Xiển thuật phần PHÁP
Xiển thuật phần NGƯỜI và PHÁP
Xiển thuật phần HỔN HỢP
Xiển minh phần NGƯỜI
Xiển minh phần PHÁP
Xiển minh phần NGƯỜI và PHÁP
Xiển minh phần HỔN HỢP
IX- PHÁP SONG
Phần định danh
Xiển thuật
Xiển minh
Phần câu lọc
Phần câu lọc căn luân
Phần thuần pháp
Phần thuần pháp căn luân
Phần chuyễn biến
Phần sanh
Phần diệt
Phần sanh diệt
Phần tiến tu
X- QUYỀN SONG (01) (02)
Phần định danh
Xiển thuật
Xiển minh
Phần câu lọc
Phần câu lọc căn luân
Phần thuần quyền
Phần thuần quyền căn luân
Phần chuyển biến
Phần biến tri
LỜI NÓI ÐẦU
Bộ Song Ðối (Yamaka) là bộ luận thứ sáu của tạng Vi-Diệu-Pháp (Abhidhamma). Bộ Luận Song-Ðối gồm có mười đề tài:
1- Căn song (mūlayamaka)
2- Uẩn song (khandhayamaka)
3- Xứ song (āyatanayamaka)
4- Giới song (dhātuyamaka)
5- Ðế song (saccayamaka)
6- Hành song (sankhāyamaka)
7- Tùy miên song (anusayayamaka)
8- Tâm song (cittayamaka)
9- Pháp song (dhammayamaka)
10- Quyền song (indriyayamaka)
Ðược phân thành hai quyển: quyển Thượng gồm bảy đề tài trước và quyển Hạ gồm ba đề tài còn lại.
Quyển Thượng được tu chỉnh và ấn hành vào năm 1994-1995, nay chúng tôi tiếp tục tu chỉnh quyển Hạ. Như vậy bộ Luận Song-Ðối (Yamaka) do Ðại Lão Hòa Thượng Tịnh-sự phiên dịch, nay đã đã được tu chỉnh hoàn tất.
Chúng tôi rất hy vọng rồi đây toàn bộ Luận Tạng Vi Diệu pháp (Abhidhamma) sẽ được tu chỉnh và ấn hành trọn vẹn để tâm nguyện của Ngài Hòa Thượng Luận Sư được viên thành, và cũng để góp phần trong sự nghiệp phiên dịch Ðại Tạng của Giáo hội Phật giáo Việt nam.
Nguyện cho Phật pháp được trường tồn, quốc thái dân an.
TM. Ban Tu Chỉnh
Tỳ khưu GIÁC GIỚI
VIII. TÂM SONG (Cittayamakaṃ)
XIỂN THUẬT PHẦN NGƯỜI (Puggalavāruddeso)
[1] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH CHƯA DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm sẽ diệt không sanh thì người ấy tâm đang sanh chưa diệt phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh mà đang diệt thì người ấy tâm sẽ không diệt mà sẽ sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không diệt mà sẽ sanh thì người ấy tâm không đang sanh mà đang diệt phải chăng?
[2] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm vừa mới sanh thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
[3] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm vừa mới sanh thì người ấy tâm đang diệt phải chăng?
Người nào tâm không đang diệt thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm không đang diệt phải chăng?
[4] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm đã từng sanh thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm không từng sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không từng sanh thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
Người nào tâm đang sanh thì người ấy tâm sẽ sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ sanh thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm sẽ không sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không sanh thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
Người nào tâm từng sanh thì người ấy tâm sẽ sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ sanh thì người ấy tâm từng sanh phải chăng?
Người nào tâm không từng sanh thì người ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không sanh thì người ấy tâm đã không từng sanh phải chăng?
[5] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm từng diệt thì người ấy tâm đang diệt phải chăng?
Người nào tâm không đang diệt thì người ấy tâm không từng diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm không từng diệt thì người ấy tâm không đang diệt phải chăng?
Người nào tâm đang diệt thì người ấy tâm sẽ diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ diệt thì người ấy tâm đang diệt phải chăng?
Người nào tâm không đang diệt thì người ấy tâm sẽ không diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không diệt thì người ấy tâm không đang diệt phải chăng?
Người nào tâm từng diệt thì người ấy tâm sẽ diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ diệt thì người ấy tâm từng diệt phải chăng?
Người nào tâm không từng diệt thì người ấy tâm sẽ không diệt phải chăng
Hay là người nào tâm sẽ không diệt thì người ấy tâm khôngtừng diệt phải chăng?
[6] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm từng diệt thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm không từng diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm không từng diệt thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
Người nào tâm đang sanh thì người ấy tâm sẽ diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ diệt thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm không đang sanh thì người ấy tâm sẽ không diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không diệt thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
Người nào tâm từng sanh thì người ấy tâm sẽ diệt phải chăng?
Hay là người ào tâm sẽ diệt thì người ấy tâm từng sanh phải chăng?
Người nào tâm không từng sanh thì người ấy tâm sẽ không diệt phải chăng
Hay là người nào tâm sẽ không diệt thì người ấy tâm không từng sanh phải chăng?
[7] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm không đang diệt thì người ấy tâm đang sanh phải chăng?
Người nào tâm đang sanh thì người ấy tâm đang diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm đang diệt thì người ấy tâm không đang sanh phải chăng?
[8] NGƯỜI NÀO TÂM HIỆN SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm vừa sanh thì người ấy tâm hiện sanh phải chăng?
Người nào tâm không hiện sanh thì người ấy tâm không vừa sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không vừa sanh thì người ấy tâm không hiện sanh phải chăng?
[9] NGƯỜI NÀO TÂM HIỆN ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm vừa mới sanh thì người ấy tâm hiện đang diệt phải chăng?
Người nào tâm không hiện đang diệt thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm không đang diệt phải chăng?
[10] NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm đã từng sanh thì người ấy tâm vừa mới sanh phải chăng?
Người nào tâm vừa mới sanh thì người ấy tâm sẽ sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ sanh thì người ấy tâm vừa mới sanh phải chăng?
Người nào tâm khôngvừa mới sanh thì người ấy tâm không từng sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm không từng sanh thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
Người nào tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm sẽ không sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không sanh thì người ấy tâm không vừa mới sanh phải chăng?
[11] NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm sẽ sanh chẳng phải vừa mới sanh thì người ấy tâm đã từng sanh phải chăng?
Người nào tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm không vừa mới sanh thì người ấy tâm sẽ không sanh phải chăng?
Hay là người nào tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải không vừa mới sanh thì người ấy tâm không từng sanh phải chăng?
[12] TÂM VỪA SANH LÀ TÂM HIỆN SANH PHẢI CHĂNG ?
Tâm hiện sanh là tâm vừa sanh phải chăng?
Tâm không vừa sanh là không hiện sanh phải chăng?
Tâm không hiện sanh là tâm không vừa sanh phải chăng?
[13] TÂM VỪA DIỆT LÀ TÂM HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Tâm hiện đang diệt là tâm vừa diệt phải chăng?
Tâm không vừa diệt là tâm không hiện đag diệt phải chăng?
Tâm không hiện đang diệt là tâm không vừa diệt phải chăng?
[14] NGƯỜI NÀO TÂM LƯỚT QUA, VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM LƯỚT QUA, VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là người nào tâm lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì người ấy tâm lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
Người nào tâm chưa lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh thì người ấy tâm chưa lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt phải chăng?
Hay là người nào tâm chưa lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì người ấy tâm chưa lưót qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
XIÊN THUẬT PHẦN PHÁP (DHAMMAVĀRUDDESO)
[15] TÂM NÀO ÐANG SANH CHƯA DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT CHẲNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào sẽ diệt chẳng sanh thì tâm ấy đang sanh chưa diệt phải chăng?
Tâm nào chẳng đang sanh đang diệt thì tâm ấy chẳng sẽ diệt sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm nào chẳng sẽ diệt sẽ sanh thì tâm ấy chẳng đang sanh đang diệt phải chăng?
[16] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào vừa sanh thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy không vừa sanh phải chăng?
Hay là tâm nào không vừa sanh thì tâm ấy chẳng đang sanh phải chăng?
[17] TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào vừa sanh thì tâm ấy đang diệt thì tâm ấy đang diệt phải chăng?
Tâm nào không đang diệt thì tâm ấy không vừa sanh phải chăng?
Hay là tâm nào không vừa sanh thì tâm ấy không đang diệt phải chăng?
[18] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào từng sanh thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy không từng sanh phải chăng?
Hay là tâm nào không từng sanh thì tâm ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm nào đang sanh thì tâm ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ sanh thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không sanh thì tâm ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm nào từng sanh thì tâm ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ sanh thì tâm ấy từng sanh phải chăng?
Tâm nào không từng sanh thì tâm ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không sanh thì tâm ấy không từng sanh phải chăng?
[19] TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào đã từng diệt thì tâm ấy đang diệt phải chăng?
Tâm nào không đang diệt thì tâm ấy không từng diệt phải chăng?
Hay là tâm nào không từng diệt thì tâm ấy không đang diệt phải chăng?
Tâm nào đang diệt thì tâm ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ diệt thì tâm ấy đang diệt phải chăng?
Tâm nào không đang diệt thì tâm ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không diệt thì tâm ấy không đang diệt phải chăng?
Tâm nào đã từng diệt thì tâm ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ diệt thì tâm ấy đã từng diệt phải chăng?
Tâm nào không từng diệt thì tâm ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không diệt thì tâm ấy không từng diệt phải chăng?
[20] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào đã từng diệt thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy không từng diệt phải chăng?
Hay là tâm nào không từng diệt thì tâm ấy không đang sah phải chăng?
Tâm nào đang sanh thì tâm ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ diệt thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không diệt thì tâm ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm nào đã từng sanh thì tâm ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ diệt thì tâm ấy từng sanh phải chăng?
Tâm nào không từng sanh thì tâm ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không diệt thì tâm ấy không từng sanh phải chăng?
[21] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào không đang diệt thì tâm ấy đang sanh phải chăng?
Tâm nào không đang sanh thì tâm ấy đang diệât phải chăng?
Hay là tâm nào đang diệt thì tâm ấy không đang sanh phải chăng?
[22] TÂM NÀO HIỆN SANH (UPPAJJAMĀNAṂ) THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH (UPPANNAṂ) PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào vừa mới sanh thì tâm ấy hiện sanh phải chăng?
Tâm nào không hiện sanh thì tâm ấy không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là tâm nào không vừa mới sanh thì tâm ấy hiện đang sanh phải chăng?
[23] TÂM NÀO HIỆN ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG ?
Hay là tâm nào vừa mới sanh thì tâm ấy hiện đangdiệt phải chăng?
Tâm nào không hiện đang diệt (na nirujjhamānaṃ) thì tâm ấy không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là tâm nào khôngvừa mới sanh thì tâm ấy không hiện đang diệt phải chăng?
[24] TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào đã từng sanh thì tâm ấy mới vừa sanh phải chăng?
Tâm nào mới vừa sanh thì tâm ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ sanh thì tâm ấy mới vừa sanh phải chăng?
Tâm nào không vừa mới sanh thì tâm ấy không từng anh phải chăng?
Hay là tâm nào không từng sanh thì tâm ấy không vừa mới sanh phải chăng?
Tâm nào không vừa mới sanh thì tâm ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không sanh thì tâm ấy không vừa mới sanh phải chăng?
[25] TÂM NÀO TỪNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào sẽ sanh chẳng phải vừa mới sanh thì tâm ấy từng sanh phải chăng?
Tâm nào không từng sanh chẳng phải vừa mới sanh thì tâm ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm nào sẽ không sanh chẳng phải không vừa sanh thì tâm ấy không từng sanh phải chăng?
[26] TÂM VỪA SANH HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG? TÂM HIỆN ÐANG SANH LÀ VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Tâm không vừa sanh là không hiện sanh phải chăng?
Tâm không hiện sanh là không vừa sanh phải chăng?
[27] TÂM VỪA DIỆT LÀ HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG? TÂM HIỆN ÐANG DIỆT LÀ VỪA DIỆT PHẢI CHĂNG?
Tâm không vừa diệt là không hiện đang diệt phải chăng?
Tâm không hiện đang diệt là không vừa diệt phải chăng?
[28] TÂM NÀO LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA SANH THÌ TÂM ẤY LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm nào lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì tâm ấy lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
Tâm nào không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh thì tâm ấy không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt phải chăng?
Hay là tâm nào không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì tâm ấy không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
XIỂN THUẬT PHẦN NGƯỜI VÀ PHÁP(Puggaladhammavāruddeso)
[29] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY SẼ DIỆT SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt sẽ không sanh thì tâm của người ấy đang sanh không diệt phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh mà đang diệt thì tâm của người ấy sẽ không diệt mà sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt mà sẽ sanh thì tâm của người ấy không đang sanh mà đang diệt phải chăng?
[30] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào vừa mới sanh thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy không vừa mới sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào không vừa mới sanh thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
[31] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào vừa sanh thì tâm của người ấy đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào không đang diệt thì tâm của người ấy vừa không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào vừa không sanh thì tâm của người ấy không đang diệt phải chăng?
[32] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào từng sanh thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy không từng sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào đang sanh thì tâm của người ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ sanh thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không sanh thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào từng sanh thì tâm của người ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ sanh thì tâm của người ấy từng sanh phải chăng?
Tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không sanh thì tâm của người ấy không từng sanh phải chăng?
[33] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào từng diệt thì tâm của người ấy đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào không đang diệt thì tâm của người ấy không từng diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào không từng diệt thì tâm của người ấy không đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào đang diệt thì tâm của người ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt thì tâm của người ấy đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào không đang diệt thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt thì tâm của người ấy không đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào từng diệt thì tâm của người ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt thì tâm của ngườiấy từng diệt phải chăng?
Tâm của người nào không từng diệt thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt thì tâm của người ấy không từng diệt phải chăng?
[34] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào từng diệt thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy không từng diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào không từng diệt thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào đang sanh thì tâm của người ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt thì tâm của người ấy đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không đang sanh thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào từng sanh thì âm của người ấy sẽ diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ diệt thì tâm của người ấy từng sanh phải chăng?
Tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không diệt thì tâm của người ấy không từng sanh phải chăng?
[35] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào không đang diệt thì tâm của người ấy không đang sanh phải chăng?
[36] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO HIỆN ÐANG SANH (UPPAJJA-MĀNAṂ) THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY VỪA MỚI SANH (UPPAN-NAṂ) PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào vừa sanh thì tâm của người ấy hiện đang sanh phải chăng?
Tâm của người nào không hiện đang sanh thì tâm của người ấy vừa không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào vừa không sanh thì tâm của người ấy không hiện đang sanh phải chăng?
[37] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO HIỆN ÐANG DIỆT THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào vừa sanh thì tâm của người ấy hiện đang diệt phải chăng?
Tâm của người nào không hiện đang diệt thì tâm của người ấy vừa không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào vừa không sanh thì tâm của người ấy không hiện đang diệt phải chăng?
[38] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO VỪA SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY TỪNG SANH (UPPAJJITTHA) PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào từng sanh thì tâm của người ấy vừa sanh phải chăng?
Tâm của người nào vừa sanh thì tâm của người ấy sẽ sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ sanh thì tâm của người ấy vừa sanh phải chăng?
Tâm của người nào vừa không sanh thì tâm của người ấy không từng sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy vừa không sanh (na uppannaṃ) phải chăng?
Tâm của nguời nào vừa không sanh thì tâm của người ấy sẽ không diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không sanh thì tâm của người ấy vừa không sanh phải chăng?
[39] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO TỪNG SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY CHẲNG PHẢI VỪA SANH VÀ SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào sẽ sanh thì tâm của người ấy chẳng phải vừa sanh và từng sanh phải chăng?
Tâm của người nào không từng sanh thì tâm của người ấy chẳng phải vừa không sanh và sẽ không sanh phải chăng?
Hay là tâm của người nào sẽ không sanh thì tâm của người ấy chẳng phải vừa không sanh và không từng sanh phải chăng?
[40] TÂM VỪA SANH HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
Tâm hiện đang sanh là vừa sanh phải chăng?
Tâm không vừa sanh là không hiện đang sanh phải chăng?
Tâm không hiện đang sanh là vừa không sanh phải chăng?
[41] TÂM VỪA DIỆT LÀ HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
Tâm hiện đang diệt là tâm vừa diệt phải chăng?
Tâm vừa không diệt là tâm hiện không diệt phải chăng?
Tâm hiện không diệt là tâm vừa không diệt phải chăng?
[42] TÂM CỦA NGƯỜI NÀO LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA SANH THÌ TÂM CỦA NGƯỜI ẤY LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
Hay là tâm của người nào lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì tâm của người ấy lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
Tâm của người nào không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh thì tâm của người ấy không lướt qua vượt thời điểm sát na diệt phải chăng?
Hay là tâm của người nào không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na diệt thì tâm của người ấy không lướt qua vượt khỏi thời điểm sát na sanh phải chăng?
XIỂN THUẬT PHẦN HỔN HỢP (Missakavāruddeso)
[43] ÐỐI VỚI NGƯỜI MÀ TÂM HỮU THAM ÐANG SANH … ÐỐI VỚI NGƯỜI MÀ TÂM LY THAM ÐANG SANH …
Ðối với người mà tâm hữu sân đang sanh … Ðối với người mà tâm ly sân đang sanh …
Ðối với người mà tâm hữu si đang sanh … Ðối với người mà tâm ly si đang sanh …
Ðối với người mà tâm được thâu nhiếp đang sanh … Ðối với người mà tâm bị tán loạn đang sanh …
Ðối với người mà tâm quãng đại đang sanh … Ðối với người mà tâm không quãng đại đang sanh …
Ðối với người mà tâm hữu thượng đang sanh … Ðối với người mà tâm vô thượng đang sanh …
Ðối với người mà tâm định đang sanh … Ðối với người mà tâm không định tỉnh đang sanh …
Ðối với người mà tâm giải thoát đang sanh … Ðối với người mà tâm không giải thoát đang sanh …
Ðối với người mà tâm thiện đang sanh … Ðối với người mà tâm bất thiện đang sanh …
Ðối với người mà tâm vô ký đang sanh …
Ðối với người mà tâm tương ưng lạc thọ đang sanh … (Theo phương cách đó nên đưa ra cho đến phần hữu y vô y).
Ðối với người mà tâm vô y đang sanh không đang diệt thì đối với người ấy tâm vô y sẽ diệt mà sẽ không sanh phải chăng?
Hay là đối với người nào tâm vô y sẽ diệt mà sẽ không sanh thì đối với người ấy tâm vô y đang sanh khôngđang diệt phải chăng?
DỨT CHƯƠNG XIỂN THUẬT
XIỂN MINH PHẦN NGƯỜI (Puggalavāraniddeso)
[44] TÂM NGƯỜI NÀO ÐANG SANH KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM NGƯỜI ẤY SẼ DIỆT SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chót thì tâm người ấy đang sanh mà không đang diệt, sẽ diệt và sẽ không sanh, còn vào sát na sanh của tâm hạng người khác thì tâm người ấy đang sanh không đang diệt, sẽ diệt và cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT VÀ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH CHƯA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH MÀ ÐANG DIỆT THÌ NGUỜI ẤY TÂM SẼ KHÔG DIỆT MÀ SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT MÀ SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH MÀ ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[45] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SAH RỒI (UPPANNAṂ) PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SANH RỒI THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm sanh rồi nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm sanh rồi và cũng đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm không vừa sanh. Còn đối với bậc nhập thiền diệt, bậc vô thượng thì người ấy tâm không đang sanh và cũng không vừa sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[46] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang diệt. Còn vào sát na diet của tâm thì người ấy tâm vừa mới sanh và cũng đang diệt”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG PHẢI VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm không đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm không vừa mới sanh. Còn đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng thì người ấy tâm không đang diệt cũng không vưa mới sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[47] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG SANH (UPPAJJITTHA) PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng thì người ấy tâm từng sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm đang sanh người ấy tâm từng sanh và cũng đang sanh”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG ?
“Không có!” (Natthi)
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG ?
“Vào sát na sanh của tâm chót thì người ấy tâm đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ sanh. Còn đối với hạng người khác, vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm đang sanh và cũng sẽ sanh”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, thì người ấy tâm sẽ sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh, còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm sẽ sanh và cũng đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ không sanh. Còn vào sát na diệt của tâm chót người ấy tâm không đang sanh và cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chót người ấy tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm không đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chót, người ấy tâm từng sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ sanh. Còn đối với những hạng khác thì người ấy tâm từng sanh và cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh!”
[48] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, thì người ấy tâm từng sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang diệt. Còn vào sát na diệt của tâm, người ấy tâm từng diệt và cũng đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Từng diệt!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chót, thì người ấy tâm đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ diệt. Ðối với những hạng khác vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm đang diệt và cũng sẽ diệât”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm sẽ diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ đang diệt; còn vào sát na diệt của thì người ấy tâm sẽ diệt và cũng đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Sẽ diệt!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Ðang diệt!”
NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chót thì người ấy tâm từng diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ diệt. Còn đối với những hạng khác thì người ấy tâm từng diệt và cũng sẽ diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
[49] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm từng diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm từng diệt và cũng đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm sẽ diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm người ấy tâm sẽ diệt và cũng đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGUỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm, bậc nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ không diệt. Còn vào sát na diệt của tâm chót thì người ấy tâm không đang sanh và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chót thì người ấy tâm từng sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm sẽ diệt. Còn đối với hạng khác thì người ấy tâm từng sanh và cũng sẽ diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh”
[50] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng thì người ấy tâm không đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm không đang diệt mà đang sanh” .
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang diệt. Còn vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm không đang sanh mà đang diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[51] NGƯỜI NÀO TÂM HIỆN SANH (UPPAJJA-MĀNAṂ) THÌ NGƯƠI ẤY TÂM VỪA SANH (UPPANNAṂ) PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm vừa sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm hiện sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm vừa sanh cũng hiện sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG HIỆN SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm không hiện sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm không vừa sanh. Còn đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm không hiện sanh và cũng không vừa sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[52] NGƯỜI NÀO TÂM HIỆN ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm hiện đang diệt. Còn vào sát na diệt của tâm thì người ấy tâm vừa mới sanh và cũng hiện đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thì người ấy tâm không hiện đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm không vừa mới sanh. Còn đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng thì người ấy tâm không hiện đang diệt cũng không vừa mới sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[53] NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG ?
“Ðối với bậc nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm đã từng sanh nhưng chẳng phải tâm vừa mới sanh. Còn đối với hạng hữu tâm (cittasamangīnaṃ) thì người ấy tâm đã từng sanh và cũng vừa mới sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang có tâm chót (Pacchimacittasamangīnaṃ) thì người ấy tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm vừa mới sanh. Còn những haṇg hữu tâm khác thì người ấy tâm vừa mới sanh và cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, người ấy tâm sẽ sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm vừa mới sanh. Còn đối với người hữu tâm thì người ấy tâm sẽ sanh và cũng vừa mới sanh” .
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Sẽ sanh”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Vừa mới sanh”
[54] NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH CHẲNG PHẢI MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH CHẲNG PHẢI MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH NHƯNG CHẲNG PHẢI TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH NHƯNG CHẲNG PHẢI KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh”
[55] TÂM VỪA SANH LÀ TÂM HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm vừa sanh nhưng chẳng phải tâm hiện sanh ở sát na sanh là tâm vừa sanh và cũng hiện sanh”.
TÂM HIỆN SANH LÀ TÂM VỪA SANH PHẢI CHĂNG ?
“Phải rồi!”
TÂM KHÔNG VỪA SANH LÀ TÂM KHÔNG HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM KHÔNG HIỆN SANH LÀ TÂM KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm không hiện sanh mà chẳng phải không vừa sanh. Còn tâm quá khứ, vị lai thì là tâm không hiện sanh cũng không vừa sanh”.
[56] TÂM VỪA DIỆT LÀ TÂM HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM HIỆN ÐANG DIỆT LÀ TÂM VỪA DIỆÂT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM KHÔNG VỪA DIỆT LÀ TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt là tâm không vừa diệt nhưng chẳng phải không hiện đang diệt. Vào sát na sanh và tâm vị lai là tâm không vừa diệt cũng không hiện đang diệt”.
TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT LÀ TÂM KHÔNG VỪA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm không hiện đang diệt nhưng chẳng phải không vừa diệt; ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không hiện đang diệt cũng không vừa diệt”.
[57] NGƯỜI NÀO TÂM LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm vượt khỏi sát na sanh mà không vượt khỏi sát na diệt. Còn tâm quá khứ thì vượt khỏi sát na sanh và vượt khỏi sát na diệt .
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA SANH PHẢI CHĂNG?
“Thuộc tâm quá khứ (atītaṃ cittaṃ)”.
NGƯỜI NÀO TÂM CHƯA LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM CHƯA LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và thuộc tâm vị lai (anāgatanca cittaṃ)”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM CHƯA LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM CHƯA LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm chưa lướt qua sát na diệt,nhưng chẳng phải là chưa lướt qua sát na sanh. Còn ở sát-na sanh và tâm vị lai thì là tâm chưa lướt qua sát na diệt và cũng chưa lướt qua sát na sanh” .
DỨT XIỂN MINH PHẦN NGƯỜI .
XIỂN MINH PHẦN PHÁP (Dhammavāraniddeso)
[58] TÂM NÀO ÐANG SANH CHƯA DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT CHẲNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT CHẲNG SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH CHƯA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM NÀO CHẲNG ÐANG SANH ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY CHẲNG SẼ DIỆT SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”.
HAY LÀ TÂM NÀO CHẲNG SẼ DIỆT SẼ SANH THÌ TÂM ẤY CHẲNG ÐANG SANH ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có (Natthi)” .
[59] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO VỪA SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na diệt là tâm vừa sanh (uppannaṃ), nhưng chẳng phải là tâm ấy đang sanh (uppajjati). Còn vào sát-na sanh là tâm vừa sanh cũng là đang sanh”.
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt là tâm không đang sanh nhưng chẳng phải là tâm ấy không vừa sanh; tâm quá khứ vị lai là tâm không đang sanh cũng không vừa sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG VỪA SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[60] TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Vào sát na sanh là tâm vừa mới sanh (uppannaṃ) nhưng chẳng phải là tâm ấy đang diệt. Còn ở sát na diệt là tâm vừa mới sanh và cũng là đang diệt”.
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA SANH PHẢI CHĂNG ?
“Vào sát na sanh là tâm không đang diệt, nhưng chẳng phải là tâm ấy không vừa sanh. Tâm quá khứ vị lai là tâm không đang diệt, cũng không vừa sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[61] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
HAY LÀ TÂM NÀO TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ (atītaṃ cittaṃ) là tâm không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Còn vào sát na diệt và tâm vị lai (anāgatanca cittaṃ) là tâm không đang sanh cũng không từng sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải là tâm ấy không đang sanh. Còn vào sát-na diệt và tâm vị lai, là tâm không từng sanh và cũng không đang sanh”.
TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai không đang sanh nhưng chẳng phải là tâm ấy sẽ không sanh. Còn vào sát na diệt và tâm quá khứ thì là tâm không đang sanh, cũng sẽ không sanh”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na sanh là tâm sẽ không sanh, nhưng chẳng phải tâm ấy không đang sanh. Còn vào sát na diệt và tâm quá khứ thì là tâm sẽ không sanh, cũng không đang sanh”.
TÂM NÀO TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải”
TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không sanh. Còn cái tâm hiện tại (paccuppannaṃ cittaṃ) thì là không từng sanh và cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
Tâm quá khứ là tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải là tâm ấy không từng sanh. Còn cái tâm hiện tại là tâm sẽ không sanh và cũng không từng sanh”.
[62] TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO ÐÃ TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ không đang diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không từng diệt. Còn ở sát na sanh và tâm vị lai thì tâm không đang diệt cũng không từng diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt tâm không từng diệt nhưng chẳng phải tâm ấy là không đang diệt. Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không từng diệt và cũng không đang diệt”.
TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không đang diệt nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không diệt. Còn tâm quá khứ thì là tâm không đang diệât và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm sẽ không diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không đang diệt. Tâm quá khứ thì là tâm sẽ không diệt và cũng không đang diệt”.
TÂM NÀO ÐÃ TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không từng diệt nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không diệt. Ở sát na diệt là tâm không từng diệt và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm sẽ không diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không từng diệt. Ở sát na diệt là tâm sẽ không diệt và cũng không từng diệt”.
[63] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng diệt. Ở sát na diệt và tâm vị lai là tâm không đang sanh và cũng không từng diệt” .
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh là tâm không từng diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không đang sanh. Ở sát na diệt và tâm vị lai là tâm không từng diệt và cũng không đang sanh”.
TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai sẽ diệt nhưng chẳng phải tâm ấy đang sanh. Còn ở sát na sanh là tâm sẽ diệt và cũng đang sanh” .
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không diệt. Còn ở sát na diệt và tâm quá khứ là tâm không đang sanh và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM NÀO TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai, tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không diệt. Còn ở sát na diệt thì là tâm không từng sanh và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ sẽ không diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Còn ở sát na diệât thì tâm sẽ không diệt và cũng không từng sanh”.
[64] TÂM NÀO ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG DIỆäÂT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ vị lai thì không đang diệt nhưng chẳng phải tâm ấy đang sanh. Ở sát na sanh thì tâm không đang diệt và cũng là đang sanh”
TÂM NÀO KHÔNG ÐANG SANH THÌ TÂM ẤY ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ vị lai thì không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy đang diệt. Còn ở sát na diệt thì là tâm không đang sanh nhưng lại đang diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồí!”
[65] TÂM NÀO HIỆN SANH (UPPAJJAMĀNAṂ) THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH (UPPANNAṂ) PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY HIỆN SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt thì là tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm ấy hiện đang sanh. Còn ở sát na sanh là tâm vừa mới sanh và cũng là hiện đang sanh” .
TÂM NÀO KHÔNG HIỆN SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm không hiện đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai là tâm không hiện đang sanh và cũng không vừa mới sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[66] TÂM NÀO HIỆN ÐANG DIỆT (NIRUJJHAMĀNAṂ) THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh là tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm ấy hiện đang diệt. Còn ở sát na diệt là tâm vừa mới sanh cũng hiện đang diệt”.
TÂM NÀO KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG ?
“Ở sát na sanh là tâm không hiện đang diệt nhưng chẳng phải tâm ấy không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai là tâm không hiện đang diệt cũng không vừa mới sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[67] TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO ÐÃ TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG ?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ SANH THÌ TÂM ẤY VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm không vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Tâm vị lai là tâm không vừa mới sanh và cũng không từng sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG ?
“Tâm hiện tại là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không vừa mới sanh. Tâm vị lai là tâm không từng sanh cũng không vừa mới sanh”.
TÂM NÀO KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai là tâm không vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không sanh. Tâm quá khứ là tâm không vừa mới sanh và cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm hiện tại là tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không vừa mới sanh. Tâm quá khứ là tâm sẽ không sanh và cũng không vừa mới sanh
[68] TÂM NÀO ÐÃ TỪNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!
TÂM NÀO KHÔNG TỪNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÂM NÀO SẼ KHÔNG SANH CHẲNG PHẢI VỪA MỚI SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[69] TÂM VỪA SANH HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm vừa sanh nhưng chẳng phải hiện đang sanh. Ở sát na sanh là tâm vừa sanh và cũng hiện đang sanh”.
TÂM HIỆN SANH LÀ TÂM VỪA SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH LÀ KHÔNG HIỆN ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÂM KHÔNG HIỆN SANH LÀ KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm không hiện sanh nhưng chẳng phải không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai là không hiện đang sanh cũng không vừa mới sanh”.
[70] TÂM VỪA DIỆT LÀ HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM HIỆN ÐANG DIỆT LÀ TÂM VỪA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
TÂM KHÔNG VỪA DIỆT LÀ KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệât là tâm không vừa diệt nhưng chẳng phải không hiện đang diệt. Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không vừa diệt cũng không hiện đang diệt”.
TÂM KHÔNG HIỆN ÐANG DIỆT LÀ KHÔNG VỪA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là không hiện đang diệt nhưng chẳng phải không vừa diệt. Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không hiện đang diệt cũng không vừa diệt”
[71] TÂM NÀO LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH THÌ TÂM ẤY LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệât là tâm vượt khỏi sát na sanh mà chưa vượt khỏi sát na diệt. Tâm quá khứ là vượt khỏi sát na sanh và cũng vượt khỏi sát na diệt”.
HAY LÀ TÂM NÀO LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT THÌ TÂM ẤY LƯỚT QUA VƯỢT THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH PHẢI CHĂNG?
“Là tâm quá khứ”.
TÂM NÀO KHÔNG LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH THÌ TÂM ẤY KHÔNG LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Là ở sát na sanh và tâm vị lai”
HAY LÀ TÂM NÀO KHÔNG LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT NA DIỆT THÌ TÂM ẤY KHÔNG LƯỚT QUA VƯỢT KHỎI THỜI ÐIỂM SÁT-NA SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt tâm chưa vượt khỏi sát na diệt nhưng chẳng phải là chưa vượt khỏi sát na sanh. Còn ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm chưa vượt khỏi sát na diệt cũng chưa vượt khỏi sát na sanh .
DỨT XIỂN MINH PHẦN PHÁP .
XIỂN MINH PHẦN NGƯỜI VÀ PHÁP (Puggaladhammavāraniddeso)
[72] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ DIỆT SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH MÀ ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG DIỆT MÀ SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT MÀ SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH MÀ ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[73] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt là tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải người ấy tâm đang sanh. Còn ở sát na sanh là tâm vừa mới sanh và cũng đang sanh!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
Ở sát na diệt tâm không đang sanh nhưng chẳng phải là người ấy tâm không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai là tâm không đang sanh cũng không vừa mới sanh .
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[74] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Ở sát na sanh tâm vừa mới sanh nhưng chẳng phải tâm người ấy đang diệt. Ở sát na diệt là tâm vừa mới sanh và cũng đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh tâm không đang diệt nhưng chẳng phải tâm người ấy không vừa mới sanh. Tâm quá khứ vị lai thì không đang diệt cũng không vừa mới sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG VỪA MỚI SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[75] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH THÌ NGƯƠIØ ẤY TÂM ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Ở sát na diệt và tâm vị lai là tâm không đang sanh và cũng không từng sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không đang sanh. Ở sát na diệt và tâm vị lai là tâm không từng sanh và cũng không đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai không đang sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không sanh. Còn ở sát na diệt và tâm quá khứ thì là không đang sanh và cũng sẽ không sanh”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG ÐANG SANH PHẢI CHĂNG?
Ở sát na sanh là tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không đang sanh. Ở sát na diệt và tâm quá khứ là tâm sẽ không sanh và cũng không đang sanh”.
NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ SANH PHẢI CHĂNG?
“Khôngphải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM SẼ KHÔNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm vị lai là tâm không từng sanh nhưng chẳng phải tâm ấy sẽ không sanh. Tâm hiện tại là tâm không từng sanh và cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG SANH THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG SANH PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ là tâm sẽ không sanh nhưng chẳng phải tâm ấy không từng sanh. Tâm hiện tại là tâm sẽ không sanh và cũng không từng sanh”.
[76] NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Tâm quá khứ không đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó không từng diệt. Còn ở sát na sanh và tâm vị lai thì tâm không đang diệt và cũng không từng diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt tâm không từng diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó không đang diệt. Còn ở sát na sanh và tâm vị lai thì tâm không từng diệt và cũng không đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM ÐANG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ SẼ DIẸÂT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG ÐANG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai là tâm không đang diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó sẽ không diệt. Còn tâm quá khứ thì không đang diệt và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ KHÔNG ÐANG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na diệt tâm sẽ không diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó không đang diệt. Còn tâm quá khứ thì sẽ không diệt và cũng không đang diệt”.
NGƯỜI NÀO TÂM ÐÃ TỪNG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ SẼ DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ ÐÃ TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NGƯỜI NÀO TÂM KHÔNG TỪNG DIẸÂT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ SẼ KHÔNG DIỆT PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh và tâm vị lai thì tâm không từng diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó sẽ không diệt. Còn ở sát na diệt tâm không từng diệt và cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ NGƯỜI NÀO TÂM SẼ KHÔNG DIỆT THÌ NGƯỜI ẤY TÂM ÐÓ KHÔNG TỪNG DIỆT PHẢI CHĂNG ?
“Tâm quá khứ sẽ không diệt nhưng chẳng phải người ấy tâm đó không từng diệt. Ở sát na diệt thì tâm sẽ không diệt và cũng không từng diệt”.
DỨT XIỂN MINH PHẦN NGƯỜI VÀ PHÁP.
XIỂN MINH PHẦN HỔN HỢP (Missakavāraniddeso)
[77] TRONG PHẦN NGƯỜI VÀ TÂM ÐƯỢC XIỂN MINH RIÊNG BIỆT; CÒN TRONG PHẦN TÂM NÀO VÀ NGƯỜI NÀO TÂM NÀO THÌ ÐƯỢC XIỂN MINH CHUNG NHAU.
Ðối với người nào tâm hữu tham (sarāgaṃ) đang sanh …
Các pháp thiện, các pháp bất thiện, các pháp vô ký, các pháp tương ưng lạc thọ, các pháp tương ưng khổ thọ, các pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ … trùng … Các pháp hữu kiến hữu đối chiếu, các pháp vô kiến hữu đối chiếu, các pháp vô kiến vô đối chiếu, các pháp nhân, các pháp phi nhân … trùng … các pháp hữu tranh, các pháp vô tranh
Căn song (mūlayamakaṃ), tâm song (cittayamakaṃ), pháp song (dhammayamakaṃ) là ba song thuộc về cho đến phần hữu tranh vô tranh.
CHẤM DỨT CHƯƠNG TÂM SONG.
IX. PHÁP SONG(Dhammayamakaṃ)
PHẦN ÐỊNH DANH(Paññattivāro)
PHẦN XIỂN THUẬT(Uddesavāro)
[78] THIỆN LÀ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
Pháp thiện là thiện phải chăng?
Bất thiện là pháp bất thiện phải chăng?
Pháp bất thiện là bất thiện phải chăng?
Vô ký là pháp vô ký phải chăng?
Pháp vô ký là vô ký phải chăng?
[79] PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
Phi pháp thiện là phi thiện phải chăng?
Phi bất thiện là phi pháp bất thiện phải chăng?
Phi pháp bất thiện là phi bất thiện phải chăng?
Phi vô ký là phi pháp vô ký phải chăng?
Phi pháp vô ký là phi vô ký phải chăng?
[80] THIỆN LÀ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
Pháp là pháp bất thiện phải chăng?
Thiện là pháp thiện phải chăng?
Pháp là pháp vô ký phải chăng?
Bất thiện là pháp bất thiện phải chăng?
Pháp là pháp thiện phải chăng?
Bất thiện là pháp bất thiện phải chăng?
Pháp là pháp vô ký phải chăng?
Vô ký là pháp vô ký phải chăng?
Pháp là pháp thiện phải chăng?
Vô ký là pháp vô ký phải chăng?
Pháp là pháp bất thiện phải chăng?
[81]PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
Phi pháp là phi pháp bất thiện phải chăng?
Phi thiện là phi pháp thiện phải chăng?
Phi pháp là phi pháp vô ký phải chăng?
Phi bất thiện là phi pháp bất thiện phải chăng?
Phi pháp là phi pháp thiện phải chăng?
Phi bất thiện là phi pháp bất thiện phải chăng?
Phi pháp là phi pháp vô ký phải chăng?
Phi vô ký là phi pháp vô ký phải chăng?
Phi pháp là phi pháp thiện phải chăng?
Phi vô ký là phi pháp vô ký phải chăng?
Phi pháp là phi pháp bất thiện phải chăng?
[82] THIỆN LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
Pháp là thiện phải chăng?
Bất thiện là pháp phải chăng?
Pháp là bất thiện phải chăng?
Vô ký là pháp phải chăng?
Pháp là vô ký phải chăng?
[83] PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
Phi pháp là phi thiện phải chăng?
Phi bất thiện là phi pháp phải chăng?
Phi pháp là phi bất thiện phải chăng?
Phi vô ký là phi pháp phải chăng?
Phi pháp là phi vô ký phải chăng?
[84] THIỆN LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
Pháp là bất thiện phải chăng?
Thiện là pháp phải chăng?
Pháp là vô ký phải chăng?
Bất thiện là pháp phải chăng?
Pháp là thiện phải chăng?
Bất thiện là pháp phải chăng?
Pháp là vô ký phải chăng?
Vô ký là pháp phải chăng?
Pháp là thiện phải chăng?
Vô ký là pháp phải chăng?
Pháp là bất thiện phải chăng?
[85] PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
Phi pháp là phi bất thiện phải chăng?
Phi thiện là phi pháp phải chăng?
Phi pháp là phi vô ký phải chăng?
Phi bất thiện là phi pháp phải chăng?
Phi pháp là phi thiện phải chăng?
Phi bất thiện là phi pháp phải chăng?
phi pháp là phi vô ký phải chăng?
Phi vô ký là phi pháp phải chăng?
Phi pháp là phi thiện phải chăng?
Phi vô ký là phi pháp phải chăng
Phi pháp là phi bất thiện phải chăng?
DỨT PHẦN XIỂN THUẬT
PHẦN XIỂN MINH (Niddesavāra)
[86] THIỆN LÀ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP THIỆN LÀ THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
BẤT THIỆN LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP BẤT THIỆN LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
VÔ KÝ LÀ PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP VÔ KÝ LÀ VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[87] PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI PHÁP THIỆN LÀ PHI THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI BẤT THIỆN LÀ PHI PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI PHÁP BẤT THIỆN LÀ PHI BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI VÔ KÝ LÀ PHI PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI PHÁP VÔ KÝ LÀ PHI VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[88] THIỆN LÀ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp bất thiện là pháp và cũng là pháp bất thiện. Còn các pháp ngoài ra là pháp mà không phải pháp bất thiện”.
THIỆN LÀ PHÁP THỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Các pháp vô ký là pháp và cũng là pháp vô ký. Còn những pháp ngoài ra là pháp mà không phải là pháp vô ký”.
BẤT THIỆN LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp thiện là pháp và cũng là pháp thiện. Còn những pháp ngoài ra là pháp mà không phải là pháp thiện”.
BẤT THIỆN LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG ?
“Các pháp vô ký là pháp và cũng là pháp vô ký. Còn những pháp ngoài ra là pháp mà không phải là pháp vô ký”.
VÔ KÝ LÀ PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp thiện là pháp và cũng là pháp thiện. Còn những pháp ngoài ra là pháp mà không phải là pháp thiện”.
VÔ KÝ LÀ PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp bất thiện là pháp và cũng là pháp bất thiện. Còn các pháp ngoài ra là pháp mà không phải pháp bất thiện”
[89] PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP BẤTTHIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI BẤT THIỆN LÀ PHI PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI BẤT THIỆN LÀ PHI PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI VÔ KÝ LÀ PHI PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI VÔ KÝ LÀ PHI PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[90] THIỆN LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp thiện là pháp và cũng là pháp thiện. Còn các pháp ngoài ra thì là pháp mà không phải là thiện”.
PHÁP BẤT THIỆN LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp bất thiện là pháp và cũng là pháp bất thiện. Các pháp ngoài ra là pháp mà không phải là pháp bất thiện”.
VÔ KÝ LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Các pháp vô ký là pháp và cũng là pháp vô ký. Các pháp ngoài ra là pháp mà không phải là pháp vô ký”.
[91] PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra thiện, các pháp còn lại không phải là thiện mà là pháp. Trừ ra thiện và các pháp rồi, những pháp còn lại không phải là thiện cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI BẤT THIỆN LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra bất thiện, những pháp còn lại không phải là bất thiện mà là pháp. Trừ ra bất thiện và các pháp rồi những pháp còn lại không phải là bất thiện cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI VÔ KÝ LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra vô ký, những pháp còn lại không phải là vô ký mà là pháp. Trừ ra vô ký và các pháp rồi, những pháp còn lại không phải là vô ký cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[92] THIỆN LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp bất thiện là pháp và cũng là pháp bất thiện. Những pháp ngoài ra không phải là bất thiện mà là pháp”.
THIỆN LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Các pháp vô ký là pháp và cũng là pháp vô ký. Các pháp ngoài ra không phải là vô ký mà là pháp”.
BẤT THIỆN LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp thiện là pháp và cũng là pháp thiện. Các pháp ngoài ra không phải là thiện mà là pháp”.
BẤT THIỆN LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Các pháp vô ký là pháp và cũng là pháp vô ký. Những pháp ngoài ra không phải là vô ký mà là pháp”.
VÔ KÝ LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp thiện là pháp và cũng là pháp thiện. Những pháp ngoài ra không phải là thiện mà là pháp”.
VÔ KÝ LÀ PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHÁP LÀ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Các pháp bất thiện là pháp và cũng là pháp bất thiện. Những pháp ngoài ra không phải là bất thiện mà là pháp”.
[93] PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra thiện,những pháp còn lại không phải là thiện mà là pháp. Trừ ra thiện và các pháp rồi, những pháp còn lại khôngphải là thiện cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI THIỆN LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra thiện,những pháp còn lại không phải là thiện mà là pháp. Trừ ra thiện và các pháp rồi, những pháp còn lại không phải là thiện cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI BẤT THIỆN LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra bất thiện, những pháp còn lại không phải là bất thiện mà là pháp. Trừ ra bất thiện và các pháp rồi, những pháp còn lại không phải là bất thiện cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI BẤT THIỆN LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra bất thiện, những pháp còn lại không phải là bất thiện mà là pháp. Trừ ra bất thiện và các pháp rồi, những pháp còn lại không phải là bất thiện cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP VÔ KÝ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI VÔ KÝ LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra vô ký, những pháp còn lại không phải là vô ký mà là pháp. Trừ ra vô ký và các pháp rồi, những pháp còn lại không phải là vô ký cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI VÔ KÝ LÀ PHI PHÁP PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra vô ký, những pháp còn lại không phải là vô ký mà là pháp. Trừ ra vô ký và các pháp rồi, những pháp còn lại không phải là vô ký cũng không phải là pháp”.
PHI PHÁP LÀ PHI PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG ?
“Phải rồi!”
DỨT PHẦN XIỂN MINH
KẾT THÚC PHẦN ÐỊNH DANH
PHẦN CHUYỂN BIẾN (Pavattivāro)
[94] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[95] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thiện ở cõi vô sắc, các pháp thiện đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký đang sanh cho người đó. Còn ở cõi ngũ uẩn vào sát na sanh của tâm thiện thì các thiện pháp đang sanh cho người ấy và các pháp vô ký cũng đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG ?
“Ðối với tất cả người đang sanh và trong thời bình nhựt vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện thì các pháp vô ký đang sanh cho người đó nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho họ. Còn ở cõi ngũ uẩn vào sát na sanh của tâm thiện thì các pháp vô ký đang sanh cho người đó và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[96] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô sắc vào sát na sanh của tâm bất thiện,các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy nhưng chẳng phải các pháp vô ký đang sanh cho họ. Còn ở cõi ngũ uẩn vào sát na sanh của tâm bất thiện thì các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy và các pháp vô ký cũng đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang sanh và ở thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, các pháp vô ký đang sanh cho người ấy nhưng các pháp bất thiện chẳng phải đang sanh cho họ. Còn ở cõi ngũ uẩn vào sát na sanh của tâm bất thiện thì các pháp vô ký đang sanh cho người ấy và các pháp bất thiện cũng đang sanh”.
[97] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[98] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng các pháp vô ký đang sanh mà các pháp thiện chẳng phải đang sanh ở cõi đó. Còn ở cõi tứ uẩn, ngũ uẩn, cõi đó các pháp vô ký đang sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[99] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi đó các pháp vô ký đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh ở cõi đó. Còn ở cõi tứ uẩn, ngũ uẩn thì ở cõi đó các pháp vô ký đang sanh và các pháp bất thiện cũng dang sanh”.
[100] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[101] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô sắc vào sát na sanh của tâm thiện, với người ấy các pháp thiện đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn ở cõi ngũ uẩn vào sát na sanh của tâm thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện đang sanh và các pháp vô ký cũng đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁCPHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang sanh và vào thời bình nhựt ở sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký đang sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn ở cõi ngũ uẩn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký đang sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[102] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô sắc vào sát na sanh của tâm bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ở cõi ngũ uẩn vào sát na sanh của tâm bất thiện với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện đang sanh và các pháp vô ký cũng đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang sanh và vào thời bình nhựt ở sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn ở cõi ngũ uẩn vào sát na sanh của tâm bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký đang sanh và các pháp bất thiện cũng đang sanh”.
[103] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở sát na sanh của tâm bất thiện, với người ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang sanh cho người ấy. Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện và bất tương ưng bất thiện, với bậc đang nhập thiền diệt với bậc vô tưởng với những người ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thiện, với người ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy. Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện và bất tương ưng thiện, với bậc đang nhập thiền diệt, với bậc vô tưởng, với những người ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp thiện cũng không đang sanh”.
[104] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang sanh, ở sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện trong thời bình nhựt, với người ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang sanh cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang tử biệt và vào sát na diệt của tâm trong thời bình nhựt, vào sát na sanh của tâm bất thiện trong cõi vô sắc, với những người ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thiện trong cõi vô sắc, các pháp vô ký không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang tử biệt, và vào sát na diệt của tâm trong thời bình nhựt, vào sát na sanh của tâm bất thiện trong cõi vô sắc, với người ấy các pháp vô ký không đang sanh và các pháp thiện cũng không đang sanh”.
[105] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang sanh, và vào sát na sanh của tâm bất tương bất thiện ttrong thời bình nhựt, với người ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang sanh cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang tử biệt và vào sát na diệt của tâm trong thời bình nhựt, vào sát na sanh của tâm thiện trong cõi vô sắc, với người ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm bất thiện trong cõi vô sắc, với người ấy các pháp vô ký không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang sanh cho người ấy. Ðối với tất cả người đang tử biệt, và vào sát na diệt của tâm trong thời bình nhựt, vào sát na sanh của tâm thiện trong cõi vô sắc, với người ấy các pháp vô ký không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không đang sanh”.
[106] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[107] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang sanh!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!(Natthi)“
[108] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang sanh!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[109] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm bất thiện, các pháp thiện không đang sanh cho người ấy cõi ấy nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang sanh cho người đó cõi đó. Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, bất tương ưng bất thiện, đối với bậc vô tưởng, đối với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thiện, đối với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, bất tương ưng thiện đối với bậc vô tưởng, thì người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp thiện cũng không đang sanh”.
[110] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang sanh và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện của thời bình nhựt, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả những người đang tử biệt, và vào sát na diệt của tâm ở thời bình nhật, vào sát na sanh của tâm bất thiện ở cõi vô sắc, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm thiện ở cõi vô sắc, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang sanh nhưng chẳng phải người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang tử biệt, lại vào sát na diệt của tâm ở thời bình nhật, vào sát na sanh của tâm bất thiện ở cõi vô sắc, với người ấy ở cõi ấy các pháp vô ký không đang sanh và các pháp thiện cũng không đang sanh”.
[111] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Tất cả người đang sanh, và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện ở thời bình nhật, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang tử biệt, lại vào sát na diệt của tâm ở thời bình nhật, và vào sát na sanh của tâm thiện ở cõi vô sắc, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không đang sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm bất thiện ở cõi vô sắc, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang tử biệt, lại vào sát na diệt của tâm ở thời bình nhật, và vào sát na sanh của tâm thiện ở cõi vô sắc, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không đang sanh”.
[112] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[113] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi! “
[114] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[115] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY HẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[116] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng các pháp vô ký từng sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện từng sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì các pháp vô ký từng sanh và các pháp thiện cũng từng sanh”.
[117] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, các pháp vô ký từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện từng sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn ngũ uẩn thì các pháp vô ký từng sanh và các pháp bất thiện cũng từng sanh”.
[118] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư (Suddhāvāsānaṃ) vào cái tâm bất thiện thứ hai đang hiện hành, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng sanh nhưng các pháp thiện chẳng từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn khác nữa thì với người ấy cõi ấy pháp bất thiện từng sanh và pháp thiện cũng từng sanh”.
[119] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng sanh cho người ấy cõi ấy nhưng các pháp thiện chẳng từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn khác nữa , với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng sanh và các pháp thiện cũng từng sanh”.
[120] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG ?
“Ðối với người ở cõi tịnh cư, vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng sanh nhưng các pháp bất thiện chẳng từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng sanh và các pháp bất thiện cũng từng sanh”.
[121] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[122] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!”
[123] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!”(Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!”(Natthi)
[124] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[125] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG ?
“Ðã từng sanh!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[126] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!”(Natthi)
[127] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người ở cõi tịnh cư vào cái tâm bất thiện thứ hai đang hiện hành, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không từng sanh cho người ấy cõi ấy. Cũng đối với người cõi tịnh cư mà vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, và đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh và các pháp bất thiện cũng không từng sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[128] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Cũng đối với người cõi tịnh cư mà đang sanh thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh và các pháp vô ký cũng không từng sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[129] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người ở cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh, thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không từng sanh. Và các pháp vô ký cũng không từng sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[130] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Người đang chuyển tiếp tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy pháp thiện sẽ sanh nhưng chẳng phải pháp bất thiện sẽ sanh cho người ấy. Còn đối với các hạng khác thì người ấy pháp thiện sẽ sanh và pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[131] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo (aggamaggasamangīnaṃ) bậc ưng cúng (arahantānaṃ), với người ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện sẽ sanh cho người ấy. Còn đối với những hạng khác thì các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp thiện cũng sẽ sanh”.
[132] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, bậc đang chuyển tiếp tâm sẽ đắc chí thượng đạo, thì với những hạng ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ sanh cho họ. Còn đối với những hạng khác thì các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
[133] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[134] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng các pháp thiện sẽ chẳng sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn thì cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp thiện cũng sẽ sanh”.
[135] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng các pháp bất thiện sẽ chẳng sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
[136] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ sanh nhưng các pháp bất thiện sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn hạng khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[137] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người cõi vô tưởng với người ấy cõi ấy pháp vô ký sẽ sanh nhưng các pháp thiện sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn hạng khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp thiện cũng sẽ sanh”.
[138] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng các pháp bất thiện sẽ chẳng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn hạng khác nữa, thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
[139] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người liên tục tâm mà sẽ đắc chí thượng Ðạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện sẽ không sanh cho người ấy. Còn đối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, đối với người ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp thiện cũng sẽ không sanh”.
[140] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng với người ấy các pháp thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không sanh cho người ấy. Còn đối với người đang tâm rốt ráo (Pacchimacittasamangī-naṃ) thì với người ấy các pháp thiện sẽ không sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[141] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc Ứng cúng, người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh cho người ấy nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không sanh cho người ấy. Còn đối với bậc tâm chót thì với người ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[142] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[143] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Sẽ sanh”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[144] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Sẽ sanh”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[145] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng các pháp thiện chẳng phải sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy, các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp thiện cũng sẽ không sanh”.
[146] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc Ứng cúng, bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ không sanh. Còn đối với bậc đang tâm rốt ráo thì với người ấy cõi ấy, các pháp thiện sẽ không sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[147] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc Ứng cúng, người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ không sanh. Còn đối với bậc đang tâm rốt ráo, với người ấy cõi ấy, các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[148] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, và vào sát na tâm của tâm bất tương ưng thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt đối với bậc vô tưởng, với người ấy các pháp bất thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện, với người ấy các pháp bất thiện từng sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[149] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG ?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện đối với người đang nhập thiền diệt, đối với người vô tưởng, với người ấy các pháp vô ký từng sanh nhưng chẳng phải với người ấy các pháp thiện đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm thiện, với người ấy các pháp vô ký từng sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[150] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện,đối với bậc đang nhập thiền diệt, đối với bậc vô tưởng, với người ấy các pháp vô ký từng sanh nhưng chẳng phải với người ấy các pháp bất thiện đang sanh. Còn vào sát na sanh của tâm bất thiện, với người ấy các pháp vô ký từng sanh và các pháp bất thiện cũng đang sanh”.
[151] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO … trùng …
[152] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của bất tương ưng thiện,với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng sanh nhưng với người ấy cõi ấy các pháp thiện chẳng phải đang sanh; Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[153] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[154] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ÂY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm bất thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng sanh và các pháp bất thiện cũng đang sanh”.
[155] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[156] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Nattthi)
[157] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[158] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO … trùng …
[159] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất ttương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không từng sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[160] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không từng sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[161] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với bậc vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không từng sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[162] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, vào sát na sanh của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp thiện đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của những người tâm thiện khác nữa thì với người ấy các pháp thiện đang sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với người đang nhập thiền diệt, đối với người vô tưởng, với người ấy các pháp bất thiện sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy các pháp bất thiện sẽ sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[163] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với người đang nhập thiền diệt, đối với người vô tưởng với người ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện, với người ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[164] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với người đang nhập thiền diệt, đối với người vô tưởng, với người ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm bất thiện, với người ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng đang sanh”.
[165] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO … trùng …
[166] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, vào sát na sanh của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy ở cõi ấy các pháp thiện đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn vào sát na sanh của những tâm thiện khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện đang sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các bất thiện sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[167] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp thiện cũng đang sanh”.
[168] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm bất thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng đang sanh”.
[169] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG ?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với người đang nhập thiền diệt, đối với người vô tưởng, với người ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ không sanh cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, và đối với vị A-La-Hán, lại vào sát na diệt của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, thì với người ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ không sanh” .
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, vào sát na sanh của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, với bậc ưng cúng, lại vào sát na diệt của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp thiện cũng không đang sanh”.
[170] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với người đang nhập thiền diệt, đối với người vô tưởng, với người ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không sanh cho người ấy. Còn đối với bậc đang tâm rốt cùng thì với người ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[171] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với người đang nhập thiền diệt, đối với người vô tưởng, với người ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không sanh cho người ấy. Còn đối với bậc đang tâm rốt cùng, với người ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[172] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO … trùng …
[173] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ không sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, với bậc ưng cúng, lại vào sát na diệt của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, lại với người vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo vào sát na diệt của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, lại với bậc ưng cúng, lại vào sát na diệt của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, lại với người vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp thiện cũng đang không sanh”.
[174] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với bậc đang tâm rốt cùng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[175] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với bậc đang tâm rốt cùng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh vàcác pháp vô ký cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[176] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, đối với bậc ưng cúng, với người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ sanh cho người ấy. Còn đối với các hạng khác thì với người ấy các pháp thiện từng sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi !”
[177] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang tâm rốt cùng, với người ấy các pháp thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ sanh cho người ấy. Còn đối với các hạng khác, với người ấy các pháp thiện từng sanh và các pháp vô ký cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[178] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang tâm rốt cùng, với người ấy các pháp bất thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ sanh cho người ấy. Còn đối với các hạng khác thì với người ấy các pháp bất thiện từng sanh và các pháp vô ký cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[179] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO … trùng …
[180] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, đối với bậc ưng cúng, đối với người mà tâm liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, ngũ uẩn khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện từng sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHONGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện từng sanh cho người ấy ở cõi ấy; Còn đối với người cõi tứ uẫn, ngũ uẩn, khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện cũng từng sanh”.
[181] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tâm rốt cùng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, ngũ uẩn, khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện từng sanh và các pháp vô ký cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, ngũ uẩn, khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp thiện cũng từng sanh”.
[182] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc đang tâm rốt cùng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, ngũ uẩn, khác nữa thì đối với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng sanh và các pháp vô ký cũng sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, ngũ uẩn, khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng từng sanh”.
[183] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
cõi”Ðã từng sanh”.
[184] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh”
[185] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh”
[186] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO … trùng …
[187] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư và cái tâm thứ hai đang hiện hành, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ không sanh cho người ấy cõi ấy. Ðối với người cõi vô tưởng thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không từng sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ không sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc Ứng cúng, lại với người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp thiện không từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi vô tưởng thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp thiện cũng khônbg từng sanh”.
[188] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Sẽ sanh”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh”
[189] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Sẽ sanh”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng sanh”
CHẤM DỨT PHẦN SANH
PHẦN DIỆT (Nirodhavāro)
[190] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải !”
[191] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thiện ở cõi vô sắc, với người ấy các pháp thiện đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện ở cõi ngũ uẩn, với người ấy các pháp thiện đang diệt và các pháp vô ký cũng đang diệt”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Tất cả những người đang tử biệt và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện trong thời bình nhựt, với người ấy các pháp vô ký đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện ở cõi ngũ uẩn thì với người ấy các pháp vô ký đang diệt và các pháp thiện cũng đang diệt”.
[192] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thiện ở cõi vô sắc, với người ấy các pháp bất thiện đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất thiện ở cõi ngũ uẩn thì với người ấy các pháp bất thiện đang diệt và các pháp vô ký cũng dang diệt”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Tất cả người đang tử biệt, và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện trong thời bình nhựt, với người ấy các pháp vô ký đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất thiện ở cõi ngũ uẩn thì với người ấy các pháp vô ký đang diệt và các pháp bất thiện cũng đang diệt”.
[193] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[194] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang diệt ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn, cõi ấy các pháp vô ký đang diệt và các pháp thiện cũng đang diệt”
[195] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang diệt ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn các pháp vô ký đang diệt và các pháp bất thiện cũng đang diệt ở cõi ấy”.
[196] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[197] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thiện ở cõi vô sắc, với người ấy cõi ấy các pháp thiện đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký đang diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện ở cõi ngũ uẩn thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện đang diệt và các pháp vô ký cũng đang diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, lại vào thời bình nhựt ở sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện ở cõi ngũ uẩn thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký đang diệt và các pháp thiện cũng đang diệt”.
[198] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG ÐANG DIỆT CHONGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm bất thiện ở cõi vô sắc, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất thiện ở cõi ngũ uẩn thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện đang diệt và các pháp vô ký cũng đang diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, lại vào thời bình nhựt ở sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất thiện ở cõi ngũ uẩn, thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký đang diệt và các pháp bất thiện cũng đang diệt”.
[199] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm bất thiện, với người ấy các pháp thiện không đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện không đang diệt cho người ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, bất tương ưng bất thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt, đối với bậc vô tưởng, với những người ấy các pháp thiện cũng không đang diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thiện, với người ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện không đang diệt cho người ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt, đối với bậc vô tưởng, thì với người ấy các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp thiện cũng không đang diệt”.
[200] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, lại vào thời bình nhựt vào sát na diệt củatâm bất tương ưng thiện, với người ấy các pháp thiện không đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp vô ký không đang diệt cho người cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh lại vào sát na sanh của tâm trong thời bình nhựt, vào sát na diệt của tâm bất thiện trong cõi vô sắc, với người ấy các pháp thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng không đang diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thiện ở cõi vô sắc, với người ấy các pháp vô ký không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang diệt cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, lại vào sát na sanh của tâm trong thời bình nhựt vào sát na diệt của tâm bất thiện trong cõi vô sắc, với người ấy các pháp vô ký không đang diệt và các pháp thiện cũng không đang diệt”.
[201] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, lại vào thời bình nhựt ở sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với người ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang diệt cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, lại vào thời bình nhựt ở sát na sanh của tâm, ở sát na diệt của tâm thiện trong cõi vô sắc thì với người ấy các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng không đang diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm bất thiện ở cõi vô sắc, với người ấy các pháp vô ký không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang diệt cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, lại vào thời bình nhựt ở sát na sanh của tâm, cõi vô sắc ở sát na diệt của tâm thiện thì với người ấy các pháp vô ký không đang diệt và các pháp bất thiện cũng không đang diệt”
[202] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[203] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[204] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[205] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, bất tương ưng bất thiện đối với tất cả người, lại đối với bậc vô tưởng, thì người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt và các pháp bất thiện cũng không đang diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm thiện, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, bất tương ưng thiện, lại đối với bậc vô tưởng, thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp thiện cũng không đang diệt”.
[206] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, lại trong thời bình nhựt vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt nhưng chẳng phải với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang diệt. Còn đối với tất cả người đang sanh, lại trong thời bình nhựt vào sát na sanh của tâm, trong cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm bất thiện, thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng không đang diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Trong cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, lại trong thời bình nhựt vào sát na sanh của tâm, trong cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm bất thiện, thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang diệt và các pháp thiện cũng không đang diệt”.
[207] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, lại trong thời bình nhựt vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang diệt cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, lại trong thời bình nhựt vào sát na sanh của tâm, trong cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm thiện, thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng không đang diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Trong cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, lại trong thời bình nhựt vào sát na sanh của tâm, trong cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm thiện, thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang diệt và các pháp bất thiện cũng không đang diệt”.
IX. PHÁP SONG (Dhammayamakaṃ) – tiếp theo
[208] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[209] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[210] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[211] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[212] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Trong cõi vô tưởng các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện từng diệt ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì ở cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp thiện cũng từng diệt”.
[213] CÁC PHÁP BẤT TIỆN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện từng diệt ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn, cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp bất thiện cũng từng diệt”.
[214] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm bất thiện thứ hai đang hiện hành, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, người cõi ngũ uẩn, ngoài ra nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt và các pháp thiện cũng từng diệt”.
[215] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai, đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nnhưng chẳng phải các pháp thiện từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, người cõi ngũ uẩn, khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp thiện cũng từng diệt”.
[216] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn,người cõi ngũ uẩn, khác nữa thì người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp bất thiện cũng từng diệt”.
[217] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHONGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHONGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[218] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[219] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[220] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[221] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[222] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆTỞ CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[223] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm bất thiện thứ hai đang hiện hành, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng diệt nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy; cũng đối với người cõi tịnh cư mà vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, với người cõi vô tưởng, thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng diệt và các pháp bất thiện cũng không từng diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[224] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng diệt nhưng chẳng phải là các pháp vô ký không từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng diệt và các pháp vô ký cũng không từng diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[225] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không từng diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi ngũ uẩn đang sanh, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không từng diệt và các pháp vô ký cũng không từng diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[226] CÁC PHÁP THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, lại với tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp thiện sẽ diệt nhưng các pháp bất thiện chẳng phải sẽ diệt cho người ấy. Còn đối với các hạng khác, với người ấy các pháp thiện sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[227] CÁC PHÁP THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, bậc ưng cúng, với người ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng các pháp thiện chẳng phải sẽ diệt cho người ấy. Còn đối với các hạng khác, với họ các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng sẽ diệt”.
[228] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc A-La-Hán, người tâm mà sẽ liên tục đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng các pháp bất thiện chẳng phải sẽ diệt cho người ấy. Còn đối với các hạng khác thì với người ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt”.
[229] CÁC PHÁP THIỆN SẼ DIỆT Ở CÕI NÀO … trùng …
[230] CÁC PHÁP THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng, người tâm mà sẽ liên tục đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, người cõi ngũ uẩn, khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[231] CÁC PHÁP THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, với bậc ưng cúng, với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn với người cõi tứ uẩn, người cõi ngũ uẩn, khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng sẽ diệt”.
[232]CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHÃI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà tâm sẽ liên tục đắc chí thượng đạo, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy, các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, người cõi ngũ uẩn, khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt”.
[223] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, người mà tâm sẽ liên tục đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện sẽ không diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, bậc ưng cúng, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng sẽ không diệt”.
[234] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, với bậc ưng cúng, với người ấy các pháp thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm chót thì với người ấy các pháp thiện sẽ không diệt và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[235] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà tâm sẽ liên tục đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm chót, thì với người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[236] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI NÀO … trùng…
[237] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, người mà tâm liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người cõi vô tưởng thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng sẽ không diệt”.
[238] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, đối với bậc ưng cúng, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm rốt ráo, thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ không diệt và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt”.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[239] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng người mà tâm liên tục sẽ đắc chí thượng đạo người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm rốt ráo, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[240] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm,và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người đang nhập diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp bất thiện từng diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện,với người ấy các pháp bất thiện từng diệt và các pháp thiện cũng đang diệt.”
[241] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, đối với người đang nhập thiền diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện thì với người ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp thiện cũng đang diệt.”
[242] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với người đang nhập thiền diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất thiện, với người ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp bất thiện cũng đang diệt.”
[243] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO … trùng…
[244] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diêt và các pháp thiện cũng đang diệt.”
[245] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng các pháp thiện đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp thiện cũng đang diệt.”
[246] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng các pháp bất thiện chẳng phải đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp bất thiện cũng đang diệt.”
[247] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[248] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[249] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðã từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[250] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO … trùng…
[251] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệtnhưng chẳng phải các pháp bất thiện không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư vào cái tâm thứ hai đang hiện hành, với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt và các pháp bất thiện cũng không từng diệt”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[252] CÁC THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh thì với người ấy ở cõi ấy các pháp thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng không từng diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[253] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với người cõi vô tưởng với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký không từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng không từng diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[254] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, vào sát na diệt của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp thiện đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của các tâm thiện khác nữa thì với người ấy các pháp thiện đang diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với bậc đang nhập thiền diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp bất thiện sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện, thì với người ấy các pháp bất thiện sẽ diệt và các pháp thiện cũng đang diệt.”
[255] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người đang nhập thiền diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện, thì với người ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng đang diệt.”
[256] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với người đang nhập thiền diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất thiện thì với người ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng đang diệt.”
[257] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO … trùng …
[258] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, vào sát na diệt của tâm là cái tâm liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp thiện đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của các tâm thiện khác thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện đang diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ diệt và các pháp thiện cũng đang diệt.”
[259] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm thiện, thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng đang diệt.”
[260] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất thiện, thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng đang diệt.”
[261] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người đang nhập thiền diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện sẽ không diệt cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, lại với bậc ưng cúng, lại vào sát na sanh của tâm là cái tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp thiện không đang diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, vào sát na diệt của tâm là cái tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện không đang diệt cho người ấy; còn vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, lại với bậc ưng cúng, lại vào sát na sanh của tâm là cái tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng không đang diệt.”
[262] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, với người đang nhập thiền diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp sẽ không diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm rốt ráo thì với người ấy các pháp thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[263] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện,với người đang nhập thiền diệt, với người vô tưởng, với người ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm rốt ráo, thì với người ấy các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[264] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO … trùng …
[265] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện,với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, lại với bậc ưng cúng, lại vào sát na sanh của tâm là cái tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, lại với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của tâm chí thượng đạo, vào sát na diệt của tâm là cái tâm mà sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện không đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, lại với bậc ưng cúng, lại vào sát na sanh của tâm là cái tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, lại với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng không đang diệt.”
[266] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng thiện, lại với người cõi vô tưởng với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm rốt ráo thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[267] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na sanh của tâm và vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, lại với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na diệt của tâm rốt ráo thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[268] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà tâm liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp thiện từng diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy. Còn đối với các hạng khác nữa thì với người ấy các pháp thiện từng diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[269] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na diệt của tâm chót, với người ấy các pháp thiện từng diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ diệt cho người ấy. Ðối với các hạng khác, thì với người ấy các pháp thiện từng diệt và các pháp vô ký cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[270] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na diệt của tâm chót, với người ấy các pháp bất thiện từng diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ diệt cho người ấy. Ðối với các hạng khác, thì với người ấy các pháp bất thiện từng diệt và các pháp vô ký cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[271] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO … trùng …
[272] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà tâm liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với những người ấy cõi ấy các pháp thiện từng diệt, nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngủ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện từng diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện từng diệt cho người ấy cõi ấy. Ðối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn hạng khác, thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ diệt và các pháp thiện cũng từng diệt.”
[273] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tâm chót vào sát na diệt, với người ấy cõi ấy các pháp thiện từng diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn hạng khác, thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện từng diệt và các pháp vô ký cũng sẽ diệt
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai,người cõi vô tưởng, với những người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngủ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng từng diệt.”
[274] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tâm chót vào sát na diệt, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn hạng khác, thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt và các pháp vô ký cũng sẽ diệt .”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai,người cõi vô tưởng, thì với những người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngủ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng từng diệt.”
[275] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt! (nirujjhittha).”
[276] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt! (nirujjhittha).”
[277] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt! (nirujjhittha).”
[278] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO … trùng …
[279] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Ðối với người cõi vô tưởng thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, bậc mà tâm liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với những người ấy cõi ấy thì các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện không từng diệt cho người ấy. Còn đối với người cõi vô tưởng thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng không từng diệt.”
[280] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Sẽ diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
[281] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Sẽ diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
CHẤM DỨT PHẦN ÐỊNH DANH.
PHẦN SANH DIỆT (Uppādanirodhavāra)
[282] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[283] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[284] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤYPHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[285] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[286] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO, THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI ẤYPHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn ngũ uẫn, thì cõi ấy các pháp vô ký đang diệt và các pháp thiện cũng đang sanh”
[287] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO, THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, các pháp vô ký đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn ngũ uẫn, cõi ấy các pháp vô ký đang diệt và các pháp bất thiện cũng đang sanh”
[288] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO, THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[289] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO, THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[290] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO, THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO, THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[291] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO, THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của người tâm bất thiện, với người ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang diệt cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, với những người ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không đang diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO, THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na diệt của người tâm thiện, với người ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, với những người ấy các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp thiện cũng không đang sanh.”
[292] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Tất cả người đang tử biệt, vào sát na diệt của tâm trong thời bình nhật, với những người ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang diệt cho người ấy. Ðối với tất cả người đang sanh, vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện trong thời nhật, vào sát na diệt của tâm bất thiện trong cõi vô sắc, với những người ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không đang diệt.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤYPHẢI CHĂNG?
“Vào sát na của thiện, với người ấy các pháp vô ký không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang cho người ấy. Ðối với tất cả người đang sanh, vào sát na của tâm bất tương ưng thiện trong thời bình nhật, vào sát na diệt của tâm bất thiện trong cõi vô sắc, với những người ấy các pháp vô ký không đang diệt và các pháp thiện cũng không đang sanh .”
[293] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, người trong thời bình nhật vào sát-na diệt của tâm, với các hạng ấy các pháp bất thiện không đang sanh, nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang diệt cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, người trong cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm thiện và bất thiện, thì với những hạng ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không dang diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm bất thiện, với người ấy các pháp vô ký không đang diệt nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện không đang sanh cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, người trong cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm thiện và bất thiện, thì với các hạng ấy các pháp vô ký không đang diệtvà các pháp bất thiện cũng không đang sanh.”
[294] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[295] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[296] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[297] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na diệt của tâm bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh, nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm của tâm bất tương ưng thiện, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không đang diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na sanh của tâm thiện, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Vào sát na diệt của tâm bất tương ưng bất thiện, vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy, các pháp bất thiện không đang diệt và các pháp thiện cũng không đang diệt.”
[298] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải là các pháp vô ký không đang diệt cho người ấy cõi ấy. Ðối với tất cả người đang sanh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, người cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm thiện và bất thiện, với những người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không đang diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na sanh của tâm thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang diệt, nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Ðối với tất cả người đang sanh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, người cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm thiện và bất thiện, với những người ấy cõi ấy, các pháp vô ký không đang diệt và các pháp thiện cũng không đang sanh.”
[299] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người đang tử biệt, người bình nhật vào sát na diệt của tâm, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không đang diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, người cõi vô sắc vào sát na diệt của tâm thiện và bất thiện, với những người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không đang diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG ÐANG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát-na sanh của tâm bất thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký không đang diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang sanh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, người trong cõi vô sắc vào sát na diệt của thiện và tâm bất thiện, thì với người ấy cõi ấy, các pháp vô ký không đang diệt và các pháp bất thiện cũng không đang sanh .”
[300] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[301] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[302] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[303] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[304] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện từng sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn ngũ uẫn, cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp thiện cũng từng sanh”
[305] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ, TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện từng sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn ngũ uẫn, cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp bất thiện cũng từng sanh”
[306] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm bất thiện diễn tiến thứ hai, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt, nhưng chẳng phải là các pháp thiện từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt và các pháp thiện cũng từng sanh .”
[307] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngủ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp thiện cũng từng sanh.”
[308] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện từng sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn, ngũ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp bất thiện cũng từng sanh.”
[309] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[310] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[311] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[312] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[313] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[314] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[315] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm bất thiện diễn tiến thứ hai, người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện không từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh và các pháp bất thiện cũng không từng diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[316] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai,người cõi vô tương, người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh nhưng chẳng phải là các pháp vô ký không từng diệt cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không từng sanh và các pháp vô ký cũng không từng diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[317] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không từng sanh nhưng chẳng phải là các pháp vô ký không từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không từng sanh và các pháp vô ký cũng không từng diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN CŨNG KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[318] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người mà vô gián tâm sẽ đắc chí thượng đạo thì các pháp thiện sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy. Còn đối với những hạng khác thì các pháp thiện sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt .”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[319] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, với những người ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện sẽ sanh cho người ấy. Còn đối với những hạng khác thì các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng sẽ sanh .”
[320] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà vô gián tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với những hạng ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ sanh cho người ấy. Còn đối với những hạng khác thì các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh .”
[321] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[322] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải là các pháp thiện sẽ sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn ngũ uẫn, thì ở cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng sẽ sanh”
[323] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải là các pháp bất thiện sẽ sanh ở cõi ấy. Còn ở cõi tứ uẩn ngũ uẫn, thì ở cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh”
[324] CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người mà vô gián tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy cõi ấy. Ðối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt .”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[325] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người cõi vô tưởng thì với những người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện sẽ sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng sẽ sanh.”
[326] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà vô gián tâm sẽ đắc chí thượng đạo, người cõi vô tưởng, với những người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tứ uẩn ngũ uẩn hạng khác thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng sẽ sanh.”
[327] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người mà vô gián tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện sẽ không sanh cho người ấy. Còn đối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, thì với những người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng sẽ không sanh .”
[328] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, với những người ấy các pháp thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy. Còn đối với người vào sát na diệt của tâm rốt cùng các pháp thiện sẽ không sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[329] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà vô gián tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với những người ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy. Còn đối với người vào sát na diệt của tâm rốt cùng, thì với các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[330] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[331] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Sẽ diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[332] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Sẽ diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[333] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người mà vô gián tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện sẽ không sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với bậc chí thượng đạo bậc vô tưởng, thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện cũng sẽ không diệt và các pháp thiện cũng sẽ không sanh .”
[334] CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, bậc vô tưởng, thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải là các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người vào sát na diệt của tâm rốt cùng thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện sẽ không sanh và các pháp vô ký sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[335] CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà vô gián tâm sẽ đắc chí thượng đạo, người cõi vô tưởng, thì với những người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người vào sát na diệt của tâm rốt cùng thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không sanh và các pháp vô ký sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[336] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm, vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, với những hạng ấy các pháp bất thiện từng diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho những người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy các pháp bất thiện từng diệt và các pháp thiện cũng đang sanh .”
[337] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm, vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, với những hạng ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với những hạng ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp thiện cũng đang sanh .”
[338] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm và vào sát-na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, với những hạng ấy các pháp vô ký từng diệt, nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp bất thiện cũng đang sanh.”
[339] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO… trùng …
[340] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt, nhưng chẳng phải là các pháp thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện từng diệt và các pháp thiện cũng đang sanh.”
[341] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của người tâm thiện, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp thiện cũng đang sanh”
[342] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của người tâm bất thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký từng diệt và các pháp bất thiện cũng đang sanh.”
[343] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[344] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[345] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[346] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO … trùng …
[347] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện không từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, với người cõi vô tưởng, với những người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng không từng diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[348] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với người cõi vô tưởng với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký không từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người tịnh cư đang sanh thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không từng diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[349] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với người cõi vô tưởng với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng cchẳng phải các pháp vô ký không từng diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người cõi tịnh cư đang sanh, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng không từng diệt.
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ KHÔNG TỪNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[350] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, vào sát na sanh của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với những hạng ấy các pháp thiện đang sanh nhưng chẳng phải các pháp sẽ diệt cho người ấy. Còn vào sát na sanh của những tâm thiện khác nữa thì với người ấy các pháp thiện đang sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt (1) bậc vô tưởng, với những hạng ấy các pháp bất thiện sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy các pháp bất thiện sẽ diệt và các pháp thiện đang sanh.”
[351] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, với những hạng ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với những người ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng đang sanh.
[352] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, với những người ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy. Còn vào sát na sanh của tâm bất thiện thì với người ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng đang sanh.”
[353] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH NÀO … trùng …
[354] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Vào sát na sanh của tâm chí thượng đạo, vào sát na sanh của tâm mà liên tục sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi ấy các pháp thiện đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện khác nữa thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện đang sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ diệt và các pháp thiện cũng đang sanh .”
[355] CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI THÌ CÁC PHÁP THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện đối với người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng đang sanh.”
[356] CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi người vào sát na diệt của tâm vàvào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn vào sát na sanh của tâm bất thiện thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng đang sanh.”
[357] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, đối với người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, với những hạng ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ không diệt cho người ấy. Còn vào sát na diệt của bậc chí thượng đạo, với bậc ưng cúng với người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo ở vào sát na diệt của tâm, với những hạng ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo vào sát na sanh, đối với người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo ở vào sát na sanh của tâm với những hạng ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy. Còn đối với bậc chí thượng đạo vào sát na diệt, bậc ưng cúng, người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo ở vào sát na diệt của tâm; với những người ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng không đang sanh.”
[358] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, với những hạng ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy. Ðối với bậc tâm rốt ráo ở vào sát na diệt, thì với người ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[359] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, đối với bậc đang nhập thiền diệt, bậc vô tưởng, với những hạng ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy. Còn đối với bậc tâm rốt ráo, ở vào sát na diệt, thì với người ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[360] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO … trùng …
[361] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Ðối với bậc chí thượng đạo vào sát na diệt, với bậc ưng cúng, với người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo ở vào sát na diệt của tâm, với bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo vào sát na sanh, với người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, vào sát na sanh của tâm, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với bậc chí thượng đạo vào sát na diệt, với bậc ưng cúng với người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo vào sát na diệt của tâm, với bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng không đang diệt.”
[362] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHONG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng thiện, với người vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người tâm rốt ráo vào sát na diệt, với người ấy cõi ấy các pháp thiện không đang sanh và các pháp vô ký sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[363] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với mọi hạng người vào sát na diệt của tâm và vào sát na sanh của tâm bất tương ưng bất thiện, với bậc vô tưởng, với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ không diệt cho người ấy. Còn đối với bậc tâm rốt ráo ở vào sát na diệt, thì với người ấy cõi ấy các pháp bất thiện không đang sanh và các pháp vô ký cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[364] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượnmg đạo, bậc ưng cúng, người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy các pháp thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy. Còn đối với các hạng khác thì với hạng ấy các pháp thiện từng sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[365] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tâm rốt ráo ở vào sát na diệt thì với người ấy các pháp thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ diệt cho người ấy. Còn đối với những hạng khác thì với hạng ấy các pháp thiện từng sanh và các pháp vô ký cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[366] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tâm rốt ráo ở vào sát na diệt, với người ấy các pháp bất thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ diệt cho người ấy. Còn đối với những hạng khác thì các pháp bất thiện từng sanh và các pháp vô ký cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[367] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH Ở CÕI NÀO… trùng …
[368] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy ở cõi đó các pháp thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ diệt cho người ấy ở cõi đó. Còn đối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì với người ấy ở cõi đó các pháp thiện từng sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ diệt.
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, với người ấy cõi đó các pháp bất thiện sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện từng sanh cho người ấy ở cõi đó. Còn đối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì với người ấy ở cõi đó các pháp bất thiện sẽ diệt và các pháp thiện cũng từng sanh .”
[369] CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tâm rốt ráo vào sát na diệt, với người ấy ở cõi đó các pháp thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ diệt cho người ấy ở cõi đó. Còn đối với những hạng khác ở cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn thì với người ấy cõi ấy các pháp thiện từng sanh và các pháp vô ký cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, người cõi vô tưởng, thì với người ấy ở cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện từng sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn cõi ngũ uẩn thì với người ấy cõi ấy các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp thiện cũng từng sanh.”
[370] CÁC PHÁP BẤT THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tâm rốt ráo vào sát na diệt, với người ấy ở cõi đó các pháp bất thiện từng sanh nhưng chẳng phải các pháp vô ký sẽ diệt cho người ấy ở cõi đó. Còn đối với những hạng khác ở cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn thì với người ấy cõi đó các pháp bất thiện từng sanh và các pháp vô ký cũng sẽ diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, người cõi vô tưởng, với người ấy ở cõi đó các pháp vô ký sẽ diệt nhưng chẳng phải các pháp bất thiện từng sanh cho người ấy ở cõi đó. Còn đối với các hạng khác ở cõi tứ uẩn ngủ uẩn thì với người ấy ở cõi đó các pháp vô ký sẽ diệt và các pháp bất thiện cũng từng sanh .”
[371] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
[372] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng diệt!”
[373] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh!”
[374] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH Ở CÕI NÀO … trùng …
[375] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người cõi tịnh cư vào cái tâm diễn tiến thứ hai, với người ấy cõi đó các pháp thiện không từng sanh nhưng chẳng phải các pháp bất thiện sẽ không diệt cho người ấy cõi đó. Còn đối với người cõi vô tưởng thì với người ấy cõi đó các pháp thiện không từng sanh và các pháp bất thiện cũng sẽ không diệt.”
HAY LÀ CÁC PHÁP BẤT THIỆN SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với bậc chí thượng đạo, bậc ưng cúng, người mà liên tục tâm sẽ đắc chí thượng đạo, với người ấy cõi đó các pháp bất thiện sẽ không diệt nhưng chẳng phải các pháp thiện từng sanh cho người ấy cõi đó. Còn đối với người cõi vô tưởng thì với người ấy cõi đó các pháp bất thiện sẽ không diệt và các pháp thiện cũng không từng sanh .”
[376] CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Sẽ diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh!”
[377] CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Sẽ diệt!”
HAY LÀ CÁC PHÁP VÔ KÝ SẼ KHÔNG DIỆT CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ CÁC PHÁP BẤT THIỆN KHÔNG TỪNG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Từng sanh!”
DỨT PHẦN SANH DIỆT.
XONG PHẦN CHUYỄN BIẾN .
PHẦN TU TIẾN (Bhāvanāvāro)
[378] NGƯỜI NÀO ÐANG TU TIẾN PHÁP THIỆN THÌ NGƯỜI ẤY ÐANG BÀI TRỪ PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO ÐANG BÀI TRỪ PHÁP BẤT THIỆN THÌ NGƯỜI ẤY ÐANG TU TIẾN PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NGƯỜI NÀO KHÔNG ÐANG TU TIẾN PHÁP THIỆN THÌ NGƯỜI ẤY KHÔNG ÐANG BÀI TRỪ PHÁP BẤT THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NGƯỜI NÀO KHÔNG ÐANG BÀI TRỪ PHÁP BẤT THIỆN THÌ NGƯỜI ẤY KHÔNG ÐANG TU TIẾN PHÁP THIỆN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
DỨT PHẦN TU TIẾN
KẾT THÚC CHƯƠNG PHÁP SONG
(1) Bậc đang nhập thiền diệt ở đây chỉ cho bậc A-na-hàm. Vì vậy mới nói là các pháp bất thiện sẽ còn diệt cho người ấy. (ND)
X. QUYỀN SONG (INDRIYAYAMAKAṂ)
PHẦN ÐỊNH DANH (PAÑÑATTIVĀRO)
[379] Hai mươi hai quyền là: nhãn quyền (cakkhundriyaṃ), nhĩ quyền (sotindriyaṃ), tỷ quyền (ghānindriyaṃ), thiệt quyền (jivhin-driyaṃ), thân quyền (kāyindriyaṃ), ý quyền (manindriyaṃ), nữ quyền (itthindriyaṃ), nam quyền (purisindriyaṃ), mạng quyền (jīvitindri-yaṃ), lạc quyền (sukhindriyaṃ), khổ quyền (dukkhindriyaṃ), hỷ quyền (somanassindriyaṃ), ưu quyền (domanassindriyaṃ), xả quyền (upekkhindriyaṃ), tín quyền (saddhindriyaṃ), cần quyền (viriyindri-yaṃ); niệm quyền (satindriyaṃ), định quyền (samādhindriyaṃ), tuệ quyền (paññindriyaṃ), tri vị tri quyền (anaññātaññassāmītindriyaṃ), tri dĩ tri quyền (aññindriyaṃ), tri cụ tri quyền (aññātāvindriyaṃ.)
XIỂN THUẬT(UDDESO)
[380] Nhãn là nhãn quyền? Nhãn quyền là nhãn?
Nhĩ là nhĩ quyền? Nhĩ quyền là nhĩ?
Tỷ là tỷ quyền? Tỷ quyền là tỷ?
Thiệt là thiệt quyền? Thiệt quyền là thiệt?
Thân là thân quyền? Thân quyền là thân ?
Ý là ý quyền? ý quyền là ý?
Nữ là nữ quyền? Nữ quyền là nữ?
Nam là nam quyền? Nam quyền là nam?
Mạng là mạng quyền? Mạng quyền là mạng?
Lạc là lạc quyền? Lạc quyền là lạc?
Khổ là khổ quyền? Khổ quyền là khổ?
Hỷ là hỷ quyền? Hỷ quyền là hỷ?
Ưu là ưu quyền? Ưu quyền là ưu?
Xả là xả quyền? Xả quyền là xả?
Tín là tín quyền? Tín quyền là tín?
Cần là cần quyền? Cần quyền là cần?
Niệm là niệm quyền? Niệm quyền là niệm?
Ðịnh là định quyền? Ðịnh quyền là định?
Tuệ là tuệ quyền? Tuệ quyền là tuệ?
Tri vị tri là Tri vị tri quyền? Tri vị tri quyền là tri vị tri?
Tri dĩ tri là tri dĩ tri quyền? Tri dĩ tri quyền là tri dĩ tri?
Tri cụ tri là tri cụ tri quyền? Tri cụ tri quyền là tri cụ tri?
[381] Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi nhãn quyền là phi nhãn?
Phi nhĩ là phi nhĩ quyền? Phi nhĩ quyền là phi nhĩ?
Phi tỷ là phi tỷ quyền? Phi tỷ quyền là phi tỷ?
Phi thiệt là phi thiệt quyền? Phi thiệt quyền là phi thiệt?
Phi thân là phi thân quyền? Phi thân quyền là phi thân?
Phi ý là phi ý quyền? Phi ý quyền là phi ý?
Phi nữ là phi nữ quyền? Phi nữ quyền là phi nữ?
Phi nam là phi nam quyền? Phi nam quyền là phi nam?
Phi mạng là phi mạng quyền? Phi mạng quyền là phi mạng?
Phi lạc là phi lạc quyền? Phi lạc quyền là phi lạc?
Phi khổ là phi khổ quyền? Phi khổ quyền là phi khổ?
Phi hỷ là phi hỷ quyền? Phi hỷ quyền là phi hỷ?
Phi ưu là phi ưu quyền? Phi ưu quyền là phi ưu?
Phi xả là phi xả quyền? Phi xả quyền là phi xả?
Phi tín là phi tín quyền? Phi tín quyền là phi tín?
Phi cần là phi cần quyền? Phi cần quyền là phi cần?
Phi niệm là phi niệm quyền? Phi niệm quyền là phi niệm?
Phi định là phi định quyền? Phi định quyền là phi định?
Phi tuệ là phi tuệ quyền? Phi tuệ quyền là phi tuệ?
Phi tri vị tri là phi tri vị tri quyền? Phi tri vị tri quyền là phi tri vị tri?
Phi tri dĩ tri là phi tri dĩ tri quyền? Phi tri dĩ tri quyền là phi tri dĩ tri?
Phi tri cụ tri là phi tri cụ tri quyền? Phi tri cụ tri quyền là phi tri cụ tri?
[382] Nhãn là nhãn quyền? Quyền là nhĩ quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là tỷ quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là thiệt quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là thân quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là ý quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là nữ quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là Nam quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là mạng quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là lạc quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là khổ quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là hỷ quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là ưu quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là xả quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là tín quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là cần quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là niệm quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là định quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là tuệ quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là tri vị tri quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là tri dĩ tri quyền?
Nhãn là nhãn quyền? Quyền là tri cụ tri quyền?
Nhĩ là nhĩ quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng …
Nhĩ là nhĩ quyền? Quyền là Tri cụ tri quyền?
Tỷ là Tỷ quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng …
Tỷ là Tỷ quyền? Quyền là Tri cụ tri quyền?
Thiệt là Thiệt quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là tri cụ tri quyền?
Thân là Thân quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Ý là ý quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Nữ là nữ quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Nam là Nam quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Mạng là Mạng quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Lạc là Lạc quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Khổ là Khổ quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Hỷ là Hỷ quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Ưu là ưu quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Xả là xả quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Tín là tín quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Cần là cần quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Niệm là niệm quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Ðịnh là định quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Tuệ là tuệ quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là Tri cụ Tri quyền?
Tri vị tri là tri vị tri quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là tri cụ tri quyền?
Tri dĩ là tri dĩ quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là tri cụ tri quyền?
Tri cụ tri là tri cụ tri quyền? Quyền là nhãn quyền?
… trùng … Quyền là là tri dĩ tri quyền?
[383] Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi nhĩ quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi tỷ quyền
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi thiệt quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi thân quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi ý quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi nữ quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi nam quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi mạng quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi lạc quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi khổ quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi hỷ quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi ưu quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi xả quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi tín quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi cần quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi niệm quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi định quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi tuệ quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi tri vị tri quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi tri dĩ tri quyền?
Phi nhãn là phi nhãn quyền? Phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi nhĩ là phi nhĩ quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tỷ là phi tỷ quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi thiệt là phi thiệt quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền … trùng ..phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi thân là phi thân quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng …phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi ý là phi ý quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi nữ là phi nữ quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng …phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi nam là phi nam quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi mạng là phi mạng quyền?phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng …phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi lạc là phi lạc quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi khổ là phi khổ quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi hỷ là phi hỷ quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi ưu là phi ưu quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi xả là phi xả quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tín là phi tín quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi cần là phi cần quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi niệm là phi niệm quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi định là phi định quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tuệ là phi tuệ quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tri vị tri là phi tri vị tri quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tri dĩ tri là phi tri dĩ tri quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tri cụ tri là phi tri cụ tri quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri dĩ tri quyền?
[384] Nhãn là quyền? Quyền là nhãn quyền?
Nhĩ là quyền? Quyền là nhĩ quyền?
Tỷ là quyền? Quyền là tỷ quyền?
Thiệt là quyền? Quyền là thiệt quyền?
Thân là quyền? Quyền là thân quyền?
Ý là quyền? Quyền là là ý quyền?
Nữ là quyền? Quyền là nữ quyền?
Nam là quyền? Quyền là nam quyền?
Mạng là quyền? Quyền là mạng quyền?
Lạc là quyền? Quyền là lạc quyền?
Khổ là quyền? Quyền là khổ quyền?
Hỷ là quyền? Quyền là hỷ quyền?
Ưu là quyền? Quyền là ưu quyền?
Xả là quyền? Quyền là xả quyền?
Tín là quyền? Quyền là tín quyền?
Cần là quyền? Quyền là cần quyền?
Niệm là quyền? Quyền là niệm quyền?
Ðịnh là quyền? Quyền là định quyền?
Tuệ là quyền? Quyền là tuệ quyền?
Tri vị tri là quyền? Quyền là tri vị tri quyền?
Tri dĩ tri là quyền? Quyền là tri dĩ tri quyền?
Tri cụ tri là quyền? Quyền là tri cụ tri quyền?
[385] Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền?
Phi nhĩ là phi quyền? Phi quyền là phi nhĩ quyền?
Phi tỷ là phi quyền? Phi quyền là phi tỷ quyền?
Phi thiệt là phi quyền? Phi quyền là phi thiệt quyền?
Phi thân là phi quyền? Phi quyền là phi thân quyền?
Phi ý là phi quyền? Phi quyền là phi ý quyền?
Phi nữ là phi quyền? Phi quyền là phi nữ quyền?
Phi nam là phi quyền? Phi quyền là phi nam quyền?
Phi mạng là phi quyền? Phi quyền là phi mạng quyền?
Phi lạc là phi quyền? Phi quyền là phi lạc quyền?
Phi khổ là phi quyền? Phi quyền là phi khổ quyền?
Phi hỷ là phi quyền? Phi quyền là phi hỷ quyền?
Phi ưu là phi quyền? Phi quyền là phi ưu quyền?
Phi xả là phi quyền? Phi quyền là phi xả quyền?
Phi tín là phi quyền? Phi quyền là phi tín quyền?
Phi cần là phi quyền? Phi quyền là phi cần quyền?
Phi niệm là phi quyền? Phi quyền là phi niệm quyền?
Phi định là phi quyền? Phi quyền là phi định quyền?
Phi tuệ là phi quyền? Phi quyền là phi tuệ quyền?
Phi tri vị tri là phi quyền? Phi quyền là phi tri vị tri quyền?
Phi tri dĩ tri là phi quyền? Phi quyền là phi tri dĩ tri quyền?
Phi tri cụ tri là phi quyền? Phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
[386] Nhãn là quyền? Quyền là Nhĩ quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là tỷ quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là thiệt quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là thân quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là ý quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là nữ quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là nam quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là mạng quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là lạc quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là khổ quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là hỷ quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là ưu quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là xả quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là tín quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là cần quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là niệm quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là định quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là tuệ quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là tri vị tri quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là tri dĩ tri quyền?
Nhãn là quyền? Quyền là tri cụ tri quyền?
Nhĩ là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Tỷ là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Thiệt là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Thân là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Ýù là quyền? Quyền là nhãn quyền?… trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Nữ là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Nam là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Mạng là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Lạc là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Khổ là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Hỷ là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Ưu là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Xả là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Tín là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Cần là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Niệm là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Ðịnh là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Tuệ là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là Tri cụ tri quyền?
Tri vị tri là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là tri cụ Tri quyền?
Tri dĩ tri là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là tri cụ tri quyền?
Tri cụ tri là quyền? Quyền là nhãn quyền? … trùng … Quyền là tri dĩ tri quyền?
[387] Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi Nhĩ quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi tỷ quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi thiệt quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi thân quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi ý quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi nữ quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi nam quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi mạng quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi lạc quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi khổ quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi hỷ quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi ưu quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi xả quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi tín quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi cần quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi niệm quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi định quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi tuệ quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi tri vị tri quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi tri dĩ tri quyền?
Phi nhãn là phi quyền? Phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi nhĩ là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tỷ là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi thiệt là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi thân là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi ý là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi nữ là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi nam là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng …phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi mạng là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi lạc là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi khổ là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi hỷ là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi ưu là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi xả là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tín là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi cần là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi niệm là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi định là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tuệ là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tri vị tri là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tri dĩ tri là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri cụ tri quyền?
Phi tri cụ tri là phi quyền? Phi quyền là phi nhãn quyền? … trùng … phi quyền là phi tri dĩ tri quyền?
DỨT PHẦN XIỂN THUẬT
PHẦN XIỂN MINH (Niddesavāro)
CÂU LỌC(Pasodhanavāra)
[388] NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn (dibbacakkhu), Tuệ nhãn (paññācakkhu) là nhãn mà không phải là nhãn quyền, chỉ có nhãn quyền (cakkhundriya) là nhãn và cũng là nhãn quyền”.
NHÃN QUYỀN LÀ NHÃN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NHĨ LÀ NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhĩ (dibbasota), Ái nhĩ (ái lưu taṇhāsota) là nhĩ (sota) mà không phải là nhĩ quyền, chỉ có nhĩ quyền (sotindriya) là nhĩ và cũng là nhĩ quyền.”
NHĨ QUYỀN LÀ NHĨ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TỶ LÀ TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TỶ QUYỀN LÀ TỶ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
THIỆT LÀ THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
THIỆT QUYỀN LÀ THIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
THÂN LÀ THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thân ngoài ra thân quyền gọi là thân mà không phải là thân quyền, chỉ có thân quyền là thân và cũng là thân quyền.”
THÂN QUYỀN LÀ THÂN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NHĨ LÀ NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
Ý LÀ Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
YÙ QUYỀN LÀ Ý PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!
[389] NỮ LÀ NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NỮ QUYỀN LÀ NỮ PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NAM LÀ NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
NAM QUYỀN LÀ NAM PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
MẠNG LÀ MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
MẠNG QUYỀN LÀ MẠNG PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[390] LẠC LÀ LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
LẠC QUYỀN LÀ LẠC PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
KHỔ LÀ KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
KHỔ QUYỀN LÀ KHỔ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HỶ LÀ HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HỶ QUYỀN LÀ HỶ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
ƯU LÀ ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
ƯU QUYỀN LÀ ƯU PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
XẢ LÀ XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Xả ngoài ra xả quyền gọi là xả (upekkhā) mà không phải là xả quyền, chỉ có xả quyền (upekkhindriya) là xả và cũng là xả quyền.”
XẢ QUYỀN LÀ XẢ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[391] TÍN LÀ TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TÍN QUYỀN LÀ TÍN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
CẦN LÀ CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
CẦN QUYỀN LÀ CẦN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NIỆM LÀ NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
NIỆM QUYỀN LÀ NIỆM PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
ÐỊNH LÀ ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
ÐỊNH QUYỀN LÀ ÐỊNH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TUỆ LÀ TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TUỆ QUYỀN LÀ TUỆ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[392] TRI VỊ TRI (ANAÑÑĀTAÑÑASSĀMĪTI) TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TRI VỊ TRI QUYỀN LÀ TRI VỊ TRI PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TRI DĨ TRI (AÑÑAṂ) LÀ TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TRI DĨ TRI QUYỀN LÀ TRI DĨ TRI PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TRI CỤ TRI (AÑÑĀTĀVĪ) LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TRI CỤ TRI QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[393] PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN QUYỀN LÀ PHI NHÃN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là phi nhãn quyền mà gọi là nhãn; ngoài ra nhãn và nhãn quyền, pháp còn lại là phi nhãn cũng là phi nhãn quyền.
PHI NHĨ LÀ PHI NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TRI CỤ TRI (AÑÑĀTĀVĪ) LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TRI CỤ TRI QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[393] PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN QUYỀN LÀ PHI NHÃN PHẢI CHĂNG?
“Thiênnhãn, tuệ nhãn là phi nhãn quyền mà gọi là nhãn; ngoài ra nhãn; ngoài ra nhãn và nhãn quyền, pháp còn lại là phi nhãn cũng là phi nhãn quyền.
PHI NHĨ LÀ PHI NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHĨ QUYỀN LÀ PHI NHĨ PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhĩ, ái nhĩ (taṇhāsotaṃ) là phi nhĩ quyền mà gọi là nhĩ; ngoài ra nhĩ và nhĩ quyền, pháp còn lại là phi nhĩ cũng là phi nhĩ quyền.”
PHI TỶ LÀ PHI TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TỶ QUYỀN LÀ PHI TỶ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI THIỆT LÀ PHI THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI THIỆT QUYỀN LÀ PHI THIỆT PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI THÂN LÀ PHI THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI THÂN QUYỀN LÀ PHI THÂN PHẢI CHĂNG?
“Ngoại trừ thân quyền, pháp còn lại là phi thân quyền mà gọi là thân. Ngoài ra thân và thân quyền, pháp còn lại là phi thân quyền.”
PHI Ý LÀ PHI Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI Ý QUYỀN LÀ PHI Ý PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[394] PHI NỮ LÀ PHI NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nữ quyền là phi nữ mà gọi là nữ quyền; ngoài ra nữ quyền, pháp còn lại là phi nữ cũng là phi nữ quyền.”
PHI NỮ QUYỀN LÀ PHI NỮ PHẢI CHĂNG?
“Nữ là phi nữ quyền mà gọi là nữ, ngoài ra nữ và nữ quyền, pháp còn lại là phi nữ quyền.
PHI NAM LÀ PHI NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nam quyền là phi nam mà gọi là nam quyền; ngoài ra nam và nam quyền, pháp còn lại là phi nam cũng là phi nam quyền”.
PHI NAM QUYỀN LÀ PHI NAM PHẢI CHĂNG?
“Nam là phi nam quyền mà gọi là nam; ngoài ra nam và nam quyền, pháp còn lại là phi nam cũng là phi nam quyền.”
PHI MẠNG LÀ PHI MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI MẠNG QUYỀN LÀ PHI MẠNG PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[395] PHI LẠC LÀ PHI LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI LẠC QUYỀN LÀ PHI LẠC PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI KHỔ LÀ PHI KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI KHỔ QUYỀN LÀ PHI KHỔ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI HỶ LÀ PHI HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI HỶ QUYỀN LÀ PHI HỶ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI ƯU LÀ PHI ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI ƯU QUYỀN LÀ PHI ƯU PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI XẢ LÀ PHI XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI XẢ QUYỀN LÀ PHI XẢ PHẢI CHĂNG?
“Ngoại trừ xả quyền, pháp còn lại là phi xả quyền mà gọi là xả; ngoài ra xả và xả quyền, pháp còn lại là phi xả cũng là phi xả quyền .”
[396] PHI TÍN LÀ PHI TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TÍN QUYỀN LÀ PHI TÍN PHÀI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI CẦN LÀ PHI CẦN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI CẦN QUYỀN LÀ PHI CẦN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NIỆM LÀ PHI NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NIỆM QUYỀN LÀ PHI NIỆM PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI ÐỊNH LÀ PHI ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI ÐỊNH QUYỀN LÀ PHI ÐỊNH PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TUỆ LÀ PHI TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TUỆ QUYỀN LÀ PHI TUỆ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[397] PHI TRI VỊ TRI LÀ PHI TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TRI VỊ TRI QUYỀN LÀ PHI TRI VỊ TRI PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TRI DĨ TRI LÀ PHI TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TRI DĨ TRI QUYỀN LÀ PHI TRI DĨ TRI PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TRI CỤ TRI LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TRI CỤ TRI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
CÂU LỌC CĂN LUÂN (Pasodhanamūlacakkavāra)
[398] NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền .”
QUYỀN LÀ NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhĩ quyền là quyền và cũng là nhĩ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là NHĨ quyền .”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tỷ quyền là quyền và cũng là tỷ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tỷ quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiệt quyền là quyền và cũng là thiệt quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là thiệt quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thân quyền là quyền và cũng là thân quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là thân quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ý quyền là quyền và cũng là ý quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là ý quyền.”
[399] NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nữ quyền là nữ và cũng là nữ quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là nữ quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nam quyền là quyền và cũng là nam quyền; còn các quyền ngoài ra là quyền mà không là nam quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Mạng quyền là quyền và cũng là mạng quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là mạng quyền.”
[400] NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Lạc quyền là quyền và cũng là lạc quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là lạc quyền .”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Khổ quyền là quyền và cũng là khổ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là khổ quyền.
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Hỷ quyền là quyền và cũng là hỷ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là hỷ quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ưu quyền là quyền và cũng là ưu quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là ưu quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Xả quyền là quyền và cũng là xả quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là xả quyền.”
[401] NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tín quyền là quyền và cũng là tín quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tín quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Cần quyền là quyền và cũng là cần quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là cần quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Niệm quyền là quyền và cũng là niệm quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là niệm quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ðịnh quyền là quyền và cũng là định quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là định quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tuệ quyền là quyền và cũng là tuệ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tuệ quyền.”
[402] NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri vị tri quyền là quyền và cũng là tri vị tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri vị tri quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri dĩ tri quyền là quyền và cũng là tri dĩ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri dĩ tri quyền.”
NHÃN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhãn, tuệ nhãn là nhãn mà không là nhãn quyền; chỉ có nhãn quyền là nhãn và cũng là nhãn quyền.”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[403] NHĨ LÀ NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhĩ, ái nhĩ (taṇhāsotaṃ) là nhĩ (sotaṃ) mà không là nhĩ quyền; chỉ có nhĩ quyền là nhĩ và cũng là nhĩ quyền.”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… Ðoạn trùng …
NHĨ LÀ NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiên nhĩ, ái nhĩ là nhĩ mà không là nhĩ quyền; chỉ có nhĩ quyền là nhĩ và cũng là nhĩ quyền.”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHÀI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[404] TỶ LÀ TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… đoạn trùng…
TỶ LÀ TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[405] THIỆT LÀ THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… trùng …
THIỆT LÀ THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[406] THÂN LÀ THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ngoài trừ thân quyền, pháp còn lại là thân mà không là thân quyền; chỉ có thân quyền là thân và cũng là thân quyền”.
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.” … trùng …
THÂN LÀ THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ngoại trừ thân quyền, pháp còn lại là thân mà không là thân quyền; chỉ có thân quyền là thân và cũng là thân quyền.”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[407] Ý LÀ Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… trùng …
Ý LÀ Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[408] NỮ LÀ NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”. . ṭrùng…”
NỮ LÀ NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[409] NAM LÀ NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG? “Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… trùng…
NAM LÀ NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[410] MẠNG LÀ MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… trùng…
MẠNG LÀ MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[411] LẠC LÀ LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
KHỔ LÀ KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
HỶ LÀ HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
ƯU LÀ ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
XẢ LÀ XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ngoài trừ xả quyền, các pháp xả ngoài ra là xả mà không là xả quyền; chỉ có xả quyền là xả và cũng là xả quyền .”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… trùng …
XẢ LÀ XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ngoài trừ xả quyền, các pháp ngoài ra là xả mà không là xả quyền; chỉ có xả quyền là xả và cũng là xả quyền.”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
[412] TÍN LÀ TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG? “Phải rồi!” … trùng …
CẦN LÀ CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
NIỆM LÀ NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
ÐỊNH LÀ ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
TUỆ LÀ TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
[413] TRI VỊ TRI LÀ TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
TRI DĨ TRI LÀ TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
TRI CỤ TRI LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… trùng…
TRI CỤ TRI LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri dĩ tri quyền là quyền và cũng là tri dĩ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không phải là tri dĩ tri quyền.”
[414] PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[415] PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[416] PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[417] PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[418] PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI LÀ PHI TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[419] PHI NHĨ LÀ PHI NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NHĨ LÀ PHI NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[420] PHI TỶ LÀ PHI TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TỶ LÀ PHI TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[421] PHI THIỆT LÀ PHI THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI THIỆT LÀ PHI THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[422] PHI THÂN LÀ PHI THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI THÂN LÀ PHI THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[423] PHI Ý LÀ PHI Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI Ý LÀ PHI Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[424] PHI NỮ LÀ PHI NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nữ quyền là phi nữ mà là nữ quyền; các pháp còn lại ngoài ra nữ quyền là phi nữ và cũng là phi nữ quyền .”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NỮ LÀ PHI NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nữ quyền là phi nữ mà là nữ quyền; các pháp còn lại ngoài ra nữ và nữ quyền là phi nữ và cũng là phi nữ quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[425] PHI NAM LÀ PHI NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nam quyền là phi nam mà là nam quyền; các pháp còn lại ngoài ra nam và nam quyền là phi nam và cũng là phi nam quyền .”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NAM LÀ PHI NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nam quyền là phi nam mà là nam quyền; các pháp còn lại ngoài ra nam và nam quyền là phi nam và cũng là nam quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[426] PHI MẠNG LÀ PHI MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI MẠNG LÀ PHI MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[427] PHI LẠC LÀ PHI LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI LẠC LÀ PHI LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[428] PHI KHỔ LÀ PHI KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI KHỔ LÀ PHI KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[429] PHI HỶ LÀ PHI HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI HỶ LÀ PHI HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[430] PHI ƯU LÀ PHI ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI ƯU LÀ PHI ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[431] PHI XẢ LÀ PHI XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI XẢ LÀ PHI XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[432] PHI TÍN LÀ PHI TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TÍN LÀ PHI TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[433] PHI CẦN LÀ PHI CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI CẦN LÀ PHI CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[434] PHI NIỆM LÀ PHI NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NIỆM LÀ PHI NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[435] PHI ÐỊNH LÀ PHI ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI ÐỊNH LÀ PHI ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[436] PHI TUỆ LÀ PHI TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TUỆ LÀ PHI TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[437] PHI TRI VỊ TRI LÀ PHI TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TRI VỊ TRI LÀ PHI TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[438] PHI TRI DĨ TRI LÀ PHI TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TRI DĨ TRI LÀ PHI TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[439] PHI TRI CỤ TRI LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TRI CỤ TRI LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHẦN THUẦN QUYỀN (Suddhindriyavāra)
[440] NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”
NHĨ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhĩ nào thành quyền, nhĩ ấy là nhĩ và cũng là quyền; còn nhĩ ngoài ra là nhĩ mà không là quyền.”
QUYỀN LÀ NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhĩ quyền là quyền và cũng là nhĩ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhĩ quyền.”
TỶ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tỷ quyền là quyền và cũng là tỷ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tỷ quyền.”
THIỆT LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiệt quyền là quyền và cũng là thiệt quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là thiệt quyền.”
THÂN LÀ THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thân nào thành quyền, thân ấy là thân và cũng là quyền; các thân ngoài ra là thân mà không là quyền.”
QUYỀN LÀ THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thân quyền là quyền và cũng là thân quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là thân quyền.”
Ý LÀ Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ý quyền là quyền và cũng là ý quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là ý quyền.”
[441] NỮ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nữ quyền là quyền và cũng là nữ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nữ quyền.”
NAM LÀ NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nam quyền là quyền và cũng là nam quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nam quyền.”
MẠNG LÀ MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Mạng quyền là quyền và cũng là mạng quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là mạng quyền.”
[442] LẠC LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Lạc quyền là quyền và cũng là lạc quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là lạc quyền”.
KHỔ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Khổ quyền là quyền và cũng là khổ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là khổ quyền.”
HỶ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Hỷ quyền là quyền và cũng là hỷ quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là hỷ quyền”.
ƯU LÀ ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ưu quyền là quyền và cũng là ưu quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là ưu quyền”.
XẢ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Xả nào thành quyền, xả đó là xả cũng là quyền. Còn các xả ngoài ra là xả mà không là quyền.”
QUYỀN LÀ XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Xả quyền là quyền và cũng là xả quyền; còn các quyền ngoài ra là quyền mà không là xả quyền”.
[443] TÍN LÀ TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
Tín quyền là quyền và cũng là tín quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tín quyền .”
CẦN LÀ CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Cần quyền là quyền cũng là cần quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là cần quyền.”
NIỆM LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG ?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Niệm quyền là quyền và cũng là niệm quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là niệm quyền.”
ÐỊNH LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ðịnh quyền là quyền và cũng là định quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là định quyền.”
TUỆ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tuệ quyền là quyền và cũng là tuệ quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tuệ quyền.”
[444] TRI VỊ TRI LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri vị tri quyền là quyền và cũng là tri vị tri quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri vị tri quyền”.
TRI DĨ TRI LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri dĩ tri quyền là quyền và cũng là tri dĩ tri quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri dĩ tri quyền”.
TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[445] PHI NHÃN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nhãn, các quyền còn lại là phi nhãn mà là quyền. Trừ ra nhãn và quyền pháp còn lại là phi nhãn và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHĨ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nhỉ, các quyền còn lại là phi nhĩ mà là quyền. Trừ ra Nhĩ và quyền, pháp còn lại là phi nhĩ cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TỶ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tỷ, các quyền còn lại là phi tỷ mà là quyền; trừ ra tỷ và quyền, pháp còn lại là phi tỷ cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI THIỆT LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra thiệt, các quyền còn lại là phi thiệt mà là quyền; trừ ra thiệt và quyền, pháp còn lại là phi thiệt cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI THÂN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI Ý LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra ý, các quyền còn lại là phi ý mà là quyền; trừ ra ý và quyền, các pháp còn lại là phi ý và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
X. QUYỀN SONG (INDRIYAYAMAKAṂ) – tiếp theo
[446] PHI NỮ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nữ, các quyền còn lại là phi nữ mà là quyền. Trừ ra nữ và quyền, các pháp còn lại là phi nữ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NAM LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nam, các quyền còn lại là phi nam mà là quyền. trừ ra nam và quyền, các pháp còn lại là phi nam và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI MẠNG LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra mạng, các quyền còn lại là phi mạng quyền. Trừ ra mạng và quyền, các pháp còn lại là phi mạng cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[447] PHI LẠC LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra lạc, các quyền còn lại là phi lạc mà là quyền. Trừ ra lạc và quyền các pháp còn lại là phi lạc và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI KHỔ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra khổ, các quyền còn lại là phi khổ mà là quyền. Trừ ra khổ và Quyền, các pháp còn lại là phi khổ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI HỶ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra hỷ các quyền còn lại là phi hỷ mà là quyền. Trừ ra Hỷ và Quyền, các pháp còn lại là phi hỷ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI ƯU LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra ưu, các quyền còn lại là phi ưu mà là quyền. Trừ ra ưu và quyền, các pháp còn lại là phi ưu cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI XẢ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra xả, các quyền còn lại là phi xả mà là quyền. Trừ ra xả và quyền, các pháp còn lại là phi xả và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[448] PHI TÍN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
Trừ ra tín, các quyền còn lại là phi tín mà là quyền. Trừ ra tín và quyền, các pháp còn lại là phi tín và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI CẦN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra cần, các quyền còn lại là phi cần mà là quyền. Trừ ra cần và quyền, các pháp còn lại là phi cần và cũng là phi quyền.
PHI QUYỀN LÀ PHI CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NIỆM LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra niệm, các quyền còn lại là phi niệm mà là quyền. Trừ ra niệm và quyền, các pháp còn lại là phi niệm và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI ÐỊNH LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra định, các quyền còn lại là phi định mà là quyền. Trừ ra Ðịnh và quyền, các pháp còn lại là phi định và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TUỆ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tuệ, các quyền còn lại là phi tuệ mà là quyền. Trừ ra tuệ và quyền, các pháp còn lại là phi Tuệ và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[449] PHI TRI VỊ TRI LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tri vị tri, các quyền còn lại là phi tri vị tri mà là quyền. Trừ ra Tri vị tri và quyền, các pháp còn lại là phi tri vị tri và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TRI DĨ TRI LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tri dĩ tri, các quyền còn lại là phi tri dĩ tri mà là quyền. Trừ ra tri dĩ tri và quyền, các pháp còn lại là phi tri dĩ tri và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI TRI CỤ TRI LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tri cụ tri, các quyền còn lại là phi tri cụ tri mà là quyền. Trừ ra tri cụ tri và quyền, các pháp còn lại là phi tri cụ tri và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHẦN THUẦN QUYỀN CĂN LUÂN (Suddhindriyamūlacakkavāra)
[450] NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhĩ quyền là quyền và cũng là nhĩ quyền. Các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhĩ quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tỷ quyền là quyền và cũng là tỷ quyền. Các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tỷ quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ THIỆT QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thiệt quyền là quyền và cũng là thiệt quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là thiệt quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ THÂN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thân quyền là quyền và cũng là thân quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là thân quyền”
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ Ý QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ý quyền là quyền và cũng là ý quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là ý quyền”.
[451] NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NỮ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nữ quyền là quyền và cũng là nữ quyền, các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nữ quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NAM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nam quyền là quyền và cũng là nam quyền. Các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nam quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ MẠNG QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Mạng quyền là quyền và cũng là mạng quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là mạng quyền”.
[452] NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ LẠC QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Lạc quyền là quyền và cũng là lạc quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là lạc quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ KHỔ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Khổ quyền là quyền và cũng là khổ quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là khổ quyền.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ HỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Hỷ quyền là quyền và cũng là hỷ quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là hỷ quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ ƯU QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ưu quyền là quyền và cũng là ưu quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là ưu quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ XẢ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Xả quyền là quyền và cũng là xả quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là xả quyền”.
[453] NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TÍN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tín quyền là quyền và cũng là tín quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tín quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ CẦN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Cần quyền là quyền và cũng là cần quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là cần quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NIỆM QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Niệm quyền là quyền và cũng là niệm quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là niệm quyền.”
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ ÐỊNH QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Ðịnh quyền là quyền và cũng là định quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là định quyền.”
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TUỆ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tuệ quyền là quyền và cũng là tuệ quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là Tuệ quyền”.
[454] NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI VỊ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri vị tri quyền là quyền và cũng là tri vị tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri vị tri quyền.”
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri dĩ tri quyền, là quyền và cũng là tri dĩ tri quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri dĩ tri quyền”.
NHÃN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra; là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[455] NHĨ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhĩ nào thành quyền thì ấy là nhĩ và cũng là quyền; còn pháp ngoài ra là nhĩ mà không là quyền”.
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền.”… Trùng …
NHĨ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhĩ nào thành quyền thì ấy là nhĩ và cũng là quyền; Còn các pháp ngoài ra là Nhĩ mà không là quyền”.
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[456] TỶ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền”… trùng …
TỶ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[457] THIỆT LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền”. … trùng …
THIỆT LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[458] THÂN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thân nào thành quyền ấy là thân quyền và cũng là quyền; còn ngoài ra là thân mà không là quyền”.
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền”. … trùng …
THÂN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Thân nào thành quyền thì ấy là thân quyền và cũng là quyền. Còn ngoài ra là thân mà không là quyền”.
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền. Các quyền ngoài ra là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[459] Ý LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền. Các quyền ngoài ra, l;à quyền mà không là nhãn quyền” … trùng …
Ý LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[460] NỮ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền. Các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền”… trùng …
NỮ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền. Các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[461] NAM LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền”… trùng …
NAM LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[462] MẠNG LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền. Các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền”… trùng …
MẠNG LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền, các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[463] LẠC LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền.”… trùng …
LẠC LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền. Các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
KHỔ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
HỶ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
ƯU LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
XẢ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Xả nào thành quyền thì ấy là xả và cũng là quyền; còn ngoài ra, là xả mà không là quyền”.
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền”… trùng …
XẢ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Xả nào thành quyền thì ấy là xả và cũng là quyền; còn ngoài ra, là xả mà không là quyền.”
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền”.
[464] TÍN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
CẦN LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
NIỆM LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
ÐỊNH LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
TUỆ LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
[465] TRI VỊ TRI LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
TRI DĨ TRI LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền, các quyền ngoài ra, là quyền mà không là nhãn quyền.” … trùng …
QUYỀN LÀ TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri cụ tri quyền là quyền và cũng là tri cụ tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri cụ tri quyền.”
TRI CỤ TRI LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Nhãn quyền là quyền và cũng là nhãn quyền; các quyền ngoài ra là quyền mà không là nhãn quyền.”… trùng …
TRI CỤ TRI LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
QUYỀN LÀ TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Tri dĩ tri quyền là quyền và cũng là tri dĩ tri quyền; các quyền ngoài ra, là quyền mà không là tri dĩ tri quyền”.
[466] PHI NHÃN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nhãn, các quyền còn lại không phải là nhãn mà là quyền; trừ ra nhãn và quyền, các pháp còn lại là phi nhãn và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHĨ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI NHÃN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nhãn, các quyền còn lại không phải là nhãn mà là quyền. Trừ ra nhãn và quyền, các pháp còn lại là phi nhãn và cũng là phi quyền.
PHI QUYỀN LÀ PHI TỶ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NHÃN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nhãn, các quyền còn lại không phải là nhãn mà là quyền. Trừ ra nhãn và quyền, các pháp còn lại là phi nhãn và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[467] PHI NHĨ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nhỉ, các quyền còn lại không phải là nhĩ mà là quyền. Trừ ra nhĩ và quyền, các pháp còn lại là phi nhĩ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NHĨ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nhĩ, các quyền còn lại không phải là nhĩ mà là quyền. Trừ ra nhĩ và quyền, các pháp còn lại là phi nhĩ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[468] PHI TỶ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tỷ, các quyền còn lại không phải là tỷ mà là quyền; trừ ra tỷ và quyền, các pháp còn lại là phi tỷ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TỶ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tỷ, các quyền còn lại không phải là tỷ mà là quyền; trừ ra tỷ và quyền, các pháp còn lại là phi tỷ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[469] PHI THIỆT LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra thiệt, các quyền còn lại không phải là thiệt mà là quyền; trừ ra thiệt và quyền, các pháp còn lại là phi thiệt và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI THIỆT LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra thiệt, các quyền còn lại không phải là thiệt mà là quyền; trừ ra thiệt và quyền, các pháp còn lại là phi thiệt và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[470] PHI THÂN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI THÂN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[471] PHI Ý LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra ý, các quyền còn lại không phải là ý mà là quyền. Trừ ra ý và quyền, các pháp còn lại là phi ý và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI Ý LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra ý, các quyền còn lại không phải là ý mà là quyền; trừ ra ý và quyền, các pháp còn lại là phi ý và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[472] PHI NỮ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nữ, các quyền còn lại không phải là nữ mà là quyền; trừ ra nữ và quyền, các pháp còn lại là phi nữ cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NỮ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nữ, các quyền còn lại không phải là nữ mà là quyền; trừ ra nữ và quyền, các pháp còn lại là phi nữ và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[473] PHI NAM LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
Trừ ra nam, các quyền còn lại không phải là nam mà là quyền. Trừ ra nam và quyền, các pháp còn lại là phi nam và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NAM LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra nam, các quyền còn lại không phải là nam mà là quyền. Trừ ra nam và quyền, các pháp còn lại là phi nam và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[474] PHI MẠNG LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra mạng, các quyền còn lại không phải là mạng mà là quyền. Trừ ra mạng và quyền, các pháp còn lại là phi mạng và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI MẠNG LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra mạng, các quyền còn lại không phải là mạng mà là quyền; trừ ra mạng và quyền, các pháp còn lại là phi mạng và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[475] PHI LẠC LÀ QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra lạc, các quyền còn lại không phải là lạc mà là quyền. Trừ ra lạc và quyền, các pháp còn lại là phi lạc và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI LẠC LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra lạc, các quyền còn lại không phải là lạc mà là quyền; trừ ra lạc và quyền, các pháp còn lại là phi lạc và cũng là phi quyền.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[476] PHI KHỔ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra khổ, các quyền còn lại không phải là khổ mà là quyền; trừ ra khổ và quyền, các pháp còn lại là phi khổ cũng là quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI KHỔ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra khổ, các quyền còn lại không phải là khổ mà là quyền; trừ ra khổ và quyền, Các pháp còn lại là phi khổ cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[477] PHI HỶ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra hỷ, các quyền còn lại không phải là hỷ mà là quyền. Trừ ra hỷ và quyền, các pháp còn lại là phi hỷ và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI HỶ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra hỷ, các quyền còn lại không hải là hỷ mà là quyền. Trừ ra hỷ và quyền, các pháp còn lại là phi hỷ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[478] PHI ƯU LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra ưu, các quyền còn lại không phải là ưu mà là quyền. Trừ ra ưu và quyền, các pháp còn lại là phi ưu và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI ƯU LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra ưu, các quyền còn lại không phải là ưu mà là quyền; trừ ra ưu và quyền, các pháp còn lại là phi ưu và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[479] PHI XẢ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra xả, các quyền còn lại không phải là xả mà là quyền; trừ ra xả và quyền, các pháp còn lại là phi xả và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI XẢ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra xả, các quyền còn lại không phải là xả mà là quyền; trừ ra xả và quyền, các pháp còn lại là phi xả và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[480] PHI TÍN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tín, các quyền còn lại không phải là tín mà là quyền; trừ ra tín và quyền, các pháp còn lại là phi tín và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TÍN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tín, các quyền còn lại không phải là tín mà là quyền; trừ ra tín và quyền, các pháp còn lại là phi tín và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[481] PHI CẦN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra cần, các quyền còn lại không phải là cần mà là quyền; trừ ra cần và quyền, các pháp còn lại là phi cần và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI CẦN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra cần, các quyền còn lại không phải là cần mà là quyền; trừ ra cần và quyền, các pháp còn lại là phi cần và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[482] PHI NIỆM LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra niệm, các quyền còn lại không phải là niệm mà là quyền; trừ ra niệm và quyền, các pháp còn lại là phi niệm và cũng là phi quyền
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI NIỆM LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra niệm, các quyền còn lại không phải là niệm mà là quyền; trừ ra niệm và quyền, các pháp còn lại là phi niệm và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[483] PHI ÐỊNH LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra định, các qyền còn lại không phải là định mà là quyền; trừ ra định và quyền, các pháp còn lại là phi định và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI ÐỊNH LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra định, các quyền còn lại không phải là định mà là quyền; trừ ra định và quyền, các pháp còn lại là phi định và cũng là phi quyền.”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[484] PHI TUỆ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tuệ, các quyền còn lại không phải là tuệ mà là quyền; trừ ra tuệ và quyền, các pháp còn lại là phi tuệ và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TUỆ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tuệ, các quyền còn lại không phải là tuệ mà là quyền; trừ ra tuệ và quyền, các pháp còn lại là phi tuệ cũng là phi quyền.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[485] PHI TRI VỊ TRI LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tri vị tri, các quyền còn lại không phải là tri vị tri mà là quyền; trừ ra tri vị tri và quyền, các pháp còn lại là phi tri vị tri và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TRI VỊ LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tri vị tri, các quyền còn lại không phải là tri vị tri mà là quyền; trừ ra tri vị tri và quyền, các pháp còn lại là phi tri vị tri và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[486] PHI TRI DĨ TRI LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
Trừ ra tri dĩ tri, các quyền còn lại không phải là tri dĩ tri mà là quyền; trừ ra tri dĩ tri và quyền, các pháp còn lại là tri dĩ tri và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TRI DĨ TRI LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tri dĩ tri, các quyền còn lại không phải là tri dĩ tri mà là quyền; trừ ra tri dĩ tri và quyền, các pháp còn lại là phi tri dĩ tri và cũng là phi quyền”
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI CỤ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[487] PHI TRI CỤ TRI LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tri cụ tri, các quyền còn lại không phải là tri cụ tri mà là quyền; trừ ra tri cụ tri và quyền, các pháp còn lại là phi tri cụ tri và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI NHÃN QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
PHI TRI CỤ TRI LÀ PHI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Trừ ra tri cụ tri, các quyền còn lại không phải là tri cụ tri mà là quyền; trừ ra tri cụ tri và quyền, các pháp còn lại là phi tri cụ tri và cũng là phi quyền”.
PHI QUYỀN LÀ PHI TRI DĨ TRI QUYỀN PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
DỨT PHẦN XIỂN MINH
XONG PHẦN ÐỊNH DANH.
PHẦN CHUYỂN BIẾN (Pavattivāro)
[488] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn vô nhĩ đang tục sanh thì nhãn quyền đang sanh mà nhĩ quyền chẳng đang sanh cho người ấy, Còn đối với người hữu nhãn hữu nhĩ đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh và nhĩ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu hữu nhĩ vô nhãn đang tục sinh thì nhĩ quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhĩ hữu nhãn đang tục sinh thì nhĩ quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ.”
[489] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn vô tỷ đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn hữu tỷ đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh với họ.”
HAY LÀ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ vô nhãn đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ nhãn đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ”.
[490] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn phi nữ đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nũ hữu nhãn đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô nhãn đang tục sinh thì nữ quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ hữu nhãn đang tục sinh thì nữ quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ”
[491] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn phi nam đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam hữu nhãn đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô nhãn đang tục sinh thì nam quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam hữu nhãn đang tục sinh thì nam quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ”.
[492] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh thì mạng quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho họ. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh thì mạng quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ”.
[493] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn ly hỷ đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh bằng hỷ thì nhãn quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[494] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn ly xả đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh bằng thọ xả thì nhãn quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh bằng thọ xả thì xả quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh bằng thọ xả thì xả quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ”.
[495] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân (1) hữu nhãn đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhân (2) hữu nhãn đang tục sinh thì nhãn quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối người hữu nhân vô nhãn đang tục sinh thì tín quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhân hữu nhãn đang tục sinh thì tín quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ”.
[496] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh bằng tâm bất ương ưng trí thì nhãn quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh bằng tâm tương ưng trí thì nhãn quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn tương ưng trí đang tục sinh thì tuệ quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn tương ưng trí đang tục sinh thì tuệ quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ”.
[497] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm vô nhãn đang tục sinh thì ý quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhãn (1) đang tục sinh thì ý quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh với họ”.
[498] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ phi nữ đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ hữu tỷ đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô tỷ đang tục sinh thì nữ quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ hữu tỷ đang tục sinh thì nữ quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
[499] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ phi nam đang tục sinh thì tỷ qyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh cho người ấy, Còn dối với người nam hữu tỷ đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô tỷ đang tục sinh thì nam quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam hữu tỷ đang tục sinh thì nam quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
[500] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ (aghāmaka) đang tục sinh thì mạng quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ (saghānaka) đang tục sinh thì mạng quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
[501] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ ly hỷ đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh bằng thọ hỷ thì tỷ quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng thọ hỷ thì hỷ quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh bằøng thọ hỷ thì hỷ quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
[502] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
Ðối với người hữu tỷ ly xả đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh bằng thọ xả thì tỷ quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng thọ xả thì xả quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh bằng thọ xả thì xả quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
[503] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ vô nhân đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ hữu nhân đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân vô tỷ đang tục sinh thì tín quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu nhân hữu tỷ đang tục sinh thì tín quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
[504] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ bất tương ưng trí đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ tương ưng trí đang tục sinh thì tỷ quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí vô tỷ đang tục sinh thì tuệ quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người tương ưng trí hữu tỷ đang tục sinh thì tuệ quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
[505] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm vô tỷ đang tục sinh thì ý quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người hữu tỷ(1) đang tục sinh thì ý quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang với họ”.
[506] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[507] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh thì mạng quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ đang sanh thì mạng quiyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh với họ”.
[508] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh ly hỷ thì nữ quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng thọ hỷ thì nữ quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng thọ hỷ thì hỷ quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng thọ hỷ thì hỷ quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh với họ”.
[509] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh ly xả thì nữ quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng thọ xả thì nữ quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng thọ xả thì xả quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng thọ xả thì xả quyền đang sinh và nữ quyền cũng đang sanh với họ”.
[510] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô nhân đang tục sinh thì nữ quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ hữu nhân đang tục sinh thì nữ quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân phi nữ đang tục sinh thì tín quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ hữu nhân đang tục sinh thì tín quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh với họ”.
[511] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ bất tương ưng trí đang tục sinh thì nữ quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ tương ưng trí đang tục sinh thì nữ quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí phi nữ đang tục sinh thì tuệ quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ tương ưng trí đang tục sinh thì tuệ quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh với họ”.
[512] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm phi nữ đang tục sinh ý quyền đang sanhmà nữ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nữ đang tục sinh thì ý quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh cho người ấy”.
[513] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh thì mạng quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam đang tục sinh thì mạng quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh với họ”.
[514] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với nam đang tục sinh ly hỷ thì nam quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng thọ hỷ thì nam quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng hỷ thọ thì hỷ quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng hỷ thọ thì hỷ quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh với họ”.
[515] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh ly xả thì nam quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng xả thọ thì nam quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng xả thọ thì xả quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng xả quyền đang sanh và và nam quyền cũng đang sanh với họ”.
[516] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô nhân đang tục sinh thì nam quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam hữu nhân đang tục sinh thì nam quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân phi nam đang tục sinh thì tín quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam hữu nhân đang tục sinh thì tín quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh với họ”.
[517] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam bất tương ưng trí đang tục sinh thì nam quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam tương ưng trí đang tục sinh thì nam quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh với họ”.
HAY LÀ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí phi nam đang tục sinh thì tuệ quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam tương ưng trí đang tục sinh thì tuệ quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh với họ”.
[518] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm phi nam đang tục sinh thì ý quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh cho người ấy. Còn đối với người nam đang tục sinh thì ý quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh với họ”.
[519] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh ly hỷ, vào sát na sanh của tất bất tương ưng hỷ trong thời bình nhật, thì với những người ấy mạng quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ, thì với những người ấy mạng quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[520] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, thì với những người ấy mạng quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, thì với những người ấy, mạng quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[521] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, thì với những người ấy mạng quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang sanh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín, thì với những người ấy, mạng quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[522] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, thì với những người ấy mạng quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí, thì với những người ấy mạng quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[523] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tâm đang tục sinh, với người ấy mạng quyền đang sanh mà ý quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm, thì với người ấy mạng quyền đang sanh và ý quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[524] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[525] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh bằng hỷ thọ(1) người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ bất tương ưng tín, thì với những người ấy hỷ quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Ðối với người đang bằng hỷ thọ người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ tương ưng tín, thì với những người ấy hỷ quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, thì với những người ấy tín quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ, thì với những người ấy, tín quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
[526] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, thì với những người ấy hỷ quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí, thì với những người ấy hỷ quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly hỷ, người vào sát na sanh của tâm tương ưng trí bất tương ưng hỷ, thì với những người ấy tuệ quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ, thì với những người ấy tuệ quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
[527] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, thì đối với những người ấy ý quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh; còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ, thì với những người ấy, ý quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
[528] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả bất tương ưng tín, thì với những người ấy xả quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, tương ưng tín, thì với những người ấy xả quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín bất tương ưng xả, thì với những người ấy tín quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín, tương ưng xả, thì với những người ấy quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh” .
[529] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng trí, thì với những người ấy xả quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả tương ưng trí, thì với những người ấy xả quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng xả, thì với những người ấy tuệ quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí tương ưng xả, thì với những người ấy tuệ quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
[530] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, thì với những người ấy ý quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, thì với những người ấy ý quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
[531] TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín bất tương ưng trí, thì với những người ấy tín quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín tương ưng trí, thì với những người ấy tín quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[532] TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý`QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, thì với những người ấy ý quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối người hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín, thì với những người ấy ý quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh.”
[533] TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, thì với những người ấy ý quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí, thì với những người ấy ý quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
[534] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[535] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi ấy nhãn quyền đang sanh; mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới thì nhãn quyền đang sanh mà tỷ quyền cũng đang sanh ở cõi ấy”.
HAY LÀ TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[536] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH … trùng … NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi ấy nhãn quyền đang sanh; mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới thì nhãn quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh ở cõi ấy”.
HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN CŨNG ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[537] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, ở cõi vô sắc, những cõi ấy mạng quyền đang sanh(1) mà nhãn quyền chẳng đang sanh; còn ở cõi ngũ uẩn thì mạng quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh ở cõi ấy”.
[538] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[539] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô sắc, cõi ấy xả quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi ngũ uẩn thì xả quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh ở cõi ấy”.
[540] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN… trùng … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô sắc, cõi ấy ý quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi ngũ uẩn thì cõi ấy ý quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[541] TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO NỮ QUYỀN … trùng … NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[542] TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, ở cõi vô sắc giới, cõi ấy mạng quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới thì cõi ấy mạng quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[543] TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi ấy hỷ quyền đang sanh; mà tỷ quyền chẳng đang sanh; còn ở cõi dục giới thì cõi ấy hỷ quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[547] TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, ở cõi vô sắc giới, cõi ấy xả quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới thì cõi ấy xả quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[545] TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, ở cõi vô sắc giới, cõi ấy ý quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới thì cõi ấy ý quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[546] NỮ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[547] NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Trong cõi sắc giới, ở cõi vô sắc giới, cõi ấy mạng quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới mạng quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[548] NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới, cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà nam quyền cũng đang sanh”.
[549] NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, những cõi ấy xả quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới, cõi ấy xả quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[550] NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, những cõi ấy ý quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi dục giới cõi ấy ý quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[551] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy mạng quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi tứ uẩn, cõi ngũ uẩn thì cõi ấy mạng quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[552] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN … trùng ..ṬÍN QUYỀN … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô tưởng, cõi ấy mạng quyền đang sanh mà ý quyền chẳng đang sanh. Còn ở cõi tứ uẩn, ngũ uẩn thì những cõi ấy mạng quyền đang sanh và ý quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[553] HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN … trùng … TÍN QUYỀN … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[554] XẢ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[555] TÍN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[556] TÍN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[557] TUỆ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[558] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn vô nhĩ đang tục sinh, thì với người ấy cõi đó nhãn quyền đang sanh mà nhĩ quyền chẳng đang sanh cho người ấy cõi đó. Còn đối với người hữu nhãn hữu nhĩ đang tục sinh thì với người ấy cõi đó nhãn quyền đang sanh và nhĩ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ NHĨ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhĩ vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi đó nhĩ quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy cõi đó. Còn đối với người hữu nhĩ hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi đó nhĩ quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[559] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn vô tỷ đang tục sinh, thì với người ấy cõi đó nhãn quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh cho người ấy cõi đó. Còn đối với người hữu nhãn hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi đó nhãn quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ vô nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi đó tỷ quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh cho người ấy cõi đó. Còn đối với người hữu tỷ hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi đó tỷ quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[560] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn phi nữ đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[561] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh và nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[562] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[563] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly hỷ, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[564] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly xả thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[565] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn vô nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhãn hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[566] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn bất tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhãn tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí vô nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh” .
[567] NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ÐÓ PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm vô nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà nhãn quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và nhãn quyền cũng đang sanh”.
[568] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nử hữu tỷ đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[569] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[570] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[571] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly hỷ, thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[572] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly xả,thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh.”
[573] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ vô nhân đang tục sinh thì với người ấy ở cõi ấy tỷ quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tỷ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh. Còn đối với người hữu nhân hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[574] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ bất tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tỷ tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền và tuệ quyền cũng đang sanh” .
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tưng ưng trí vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
[575] TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà tỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tỷ đang tục sinh thì ý quyền đang sanh và tỷ quyền cũng đang sanh”.
(1) Người cô nhân: ahetuka . Là người tục sinh bằng tâm quả thẩm tấn (antīranacitta)
(2) Người hữu nhân: sahetuka. Là người tục sinh bằng tâm quả hiệp thế tịnh hảo .
(1) Người hữunhãn đương nhiên là người hữutâm .
(1) Người hữu tỷ (saghānaka) đương nhiên là người hữu tâm (sacittaka).
(1) Nguyên văn có câu nầy. Dịch giả nghĩ rằng đây có thể là nhầm lẩn?! vì người tục sinh bằng hỷ thọ thì không thể là vô nhân. ND.
(1) Cõi vô tưởng (asaññāsatta) thì có sắc mạng quyền; cõi vô sắc (arūpa) thì có danh mạng quyền (nāmājīvitindriya).
X. QUYỀN SONG (INDRIYAYAMAKAṂ)– tiếp theo
[576] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[577] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.
[578] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh ly hỷ thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang tục sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.
[579] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh ly xả, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang tục sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.
[580] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanhmà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.
[581] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ bất tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.
[582] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu tâm đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy thì ý quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.
[583] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[584] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh ly hỷ thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[585] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh ly xả thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[586] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[587] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam bất tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[588] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.
[589] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na của tâm tương ưng hỷ, thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[590] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[591] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín, thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[592] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với ngừi tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[593] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ ÝÄ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà ý quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm, thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và ý quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[594] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không phải!”
[595] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Người trong thời bình nhật vào sat na sanh của tâm tương ưng hỷ bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ tương tín, thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhậtvào sát na sanh của tâm tương ưng tín tương ưng hỷ, thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
[596] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhậtvào sát na sanh của tâm tương ưng trí, thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí tương ưng hỷ, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh.”
[597] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ, thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.
[598] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả tương ưng tín thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na của tâm tương ưng tín tương ưng xả, thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
[599] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả tương ưng trí thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương trí bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trítương ưng xả, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
[600] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy, ý quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương xả, thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.
[601] TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân bất tương ưng trí đang tục sinh người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín tương ưng trí, thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[602] TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín, thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.
[603] TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm bất tưong ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí, thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.
[604] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY?
“Ðối với người vô nhãn hữu nhĩ đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà nhĩ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô nhĩ đang tục sinh, thì với các người ấy nhãn quyền không đang sanh và nhĩ quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhĩ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy nhĩ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhĩ vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhĩ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[605] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô tỷ đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[606] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô nhãn đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn phi nữ đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhãn đang tục sinh, thì với những hạng ấy nữ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[607] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô nhãn đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn phi nam đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[608] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, thì với người ấy nhãn quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[609] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly hỷ, với người ấy hỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[610] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, với những người ấy nhãn quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh .”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly xả, với ngừi ấy xả quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho họ. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, với những hạng ấy xả quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[611] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn hữu nhân đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải không đang sanh cho họ. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô nhân đang tục sinh, với những hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy tín quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh cho họ. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[612] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với các người ấy nhãn quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy tuệ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[613] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn hữu tâm đang tục sinh, thì với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[614] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ phi nữ đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh .”
HAY LÀ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô tỷ đang tục sinh, thì với các người ấy nữ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[615] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô tỷ đang tục sinh, với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ phi nam đang tục sinh thì với những hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô tỷ đang tục sinh thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[616] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh thì tỷ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết thì tỷ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[617] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly hỷ thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly hỷ, thì với người ấy hỷ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly hỷ thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[618] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đanbg tục sinh ly xả thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly xả thì với người ấy xả quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly xả thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[619] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ vô nhân đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy tín quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân vô tỷ đang tục sinh thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[620] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải khôg đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy tuệ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí vô tỷ đang tục sinh, thì với các người ấy tuệ quyền khôn đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[621] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ hữu tâm đang tục sinh, thì với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[622] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ phi nam đang tục sinh, thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh, thì với người ấy nam quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam phi nữ đang tục sinh, thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”
[623] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH VỚI NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy nữ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[624] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly hỷ, thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh ly hỷ, với người ấy hỷ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly hỷ, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”
[625] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN CŨNG KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly xả, với các hạng ấy, nữ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh ly xả, với người ấy xả quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly xả, thì với các hạng ấy, xả quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”
[626] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu nhân đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhân đang tục sinh, thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, với người ấy tín quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân phi nữ đang tục sinh, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh”.
[627] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ bất tương ưng trí đang tục sinh thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy tuệ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với các hạng ấy, tuệ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”
[628] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu tâm đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[629] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy nam quyền đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[630] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy nam quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phai là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly hỷ, với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh ly hỷ, với người ấy hỷ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly hỷ, với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh”.
[631] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy nam quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn dối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly xả, với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh ly xả, với người ấy xả quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly xã, với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
[632] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu nhân đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhân đang tục sinh, với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô nhân đang tục sinh thì với người ấy tín quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân phi nam đang tục sinh, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
[633] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy tuệ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí phi nam đang tục sinh, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
[634] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu tâm đang tục sinh thì với người ấy nam quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[635] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh .”
[636] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, thì với các hạng ấy, xả quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[637] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với các hạng ấy tín quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[638] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[639] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tâm đang tục sinh, với người ấy ý quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy ý quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[640] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ tương ưng xả, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với các hạng ấy, xả quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả tương ưng hỷ, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
[641] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ tương ưng tín, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng tín, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Với người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín tương ưng hỷ, thì với người ấy tín quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín bất tương ưng hỷ, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
[642] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm ất tương ưng hỷ tương ưng trí, với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng trí, người đang nhập thiền diệt, người vô tuởng, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí tương ưng hỷ, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng hỷ, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với người ấy tuệ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
[643] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[644] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của bất tương ưng xả, tương ưng tín, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng tín, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín tương ưng xả, với các hạng ấy tín quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, bất tương ưng xả, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
[645] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả tương ưng trí, với các hạng ấy xả quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng trí, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, tương ưng xả, với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng xả, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
[646] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với các hạng ấy xả quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[647] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí tương ưng tín, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng tín, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với người ấy tuệ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
[648] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với các hạng ấy tín quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[649] TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tươngưng trí hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với người vào sát na diệt của tâm, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[650] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[651] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[652] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN … trùng … NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi ấy nam quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, cõi ấy nam quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[653] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang sanh!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[654] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[655] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô sắc, cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[656] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi vô sắc, cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[657] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN… trùng … NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[658] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang sanh!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[659] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, thì cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[660] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[661] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng… TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[662] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!” … trùng …
[663] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang sanh!”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
[664] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi ấy nam quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, cõi ấy nam quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[665] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi vô sác giới, cõi ấy nam quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy nam quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[666] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN… Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, cõi ấy nam quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy nam quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[667] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang sanh!”
[668] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN … trùng … TÍN QUYỀN ..ṬUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Không có!” (Natthi)
HAY LÀ ÝQUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðang sanh!”
[669] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[670] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[671] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng… TUỆ QUYỀN… Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[672] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN … trùng … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[673] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[674] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn hữu nhĩ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà nhĩ quyền chẳng phải không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô nhĩ đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và nhĩ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhĩ hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhĩ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người đang chết, người vô nhĩ vô nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhĩ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[675] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ vô nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[676] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phài là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh”
HAY LÀ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[677] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[678] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[679] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[680] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[681] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.
[682] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”
[683] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn hữu tâm đang tục sinh, với người ấ cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[684] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõiấy; còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ phi nữ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[685] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô tỷ đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[686] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cxho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[687] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh”.
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly hỷ với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[688] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[689] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhãn hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[690] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ bất tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh .”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”
[691] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tỷ hữu tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[692] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ phi nam đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam phi nữ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”
[693] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[694] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly hỷ, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh .”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly hỷ, thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và nử quyền cũng không đang sanh.”
[695] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly xả, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỬ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nử đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly xả, thì với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.
[696] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ hữu nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhân đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”
[697] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nữ tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”
[698] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“đối với người phi nữ hữu tâm đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[699] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh va mạng quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[700] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh .”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
[701] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh .”
[702] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
[703] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh co người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người nam bất tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam bất tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”
[704] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người phi nam hữu tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[705] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[706] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[707] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[708] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[709] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy ý quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, với người ấy cõi ấy ý quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”
[710] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, với người ấy cõi hỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tưong ưng xả, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật, vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng hỷ, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
[711] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ tương ưng tín, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng tín, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín bất tương ưng hỷ, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
[712] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ tương ưng trí, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng trí, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí tương hỷ, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng hỷ, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”
[713] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[714] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả tương ưng tín, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưngxả bất tương ưng tín, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
Ðối với người vô nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín tương ưng xả, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín bất tương ưng xả, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
[715] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm của tâm bất tương ưng xả tương ưng trí, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng trí, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, tương ưng xả, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng xả, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tuệ quyền khônbg đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”
[716] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[717] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất tương ưng trí hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tấm bất tương ưng trí tương ưng tín, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát- na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng tín, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”
[718] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người vô nhân hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
[719] TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Ðối với người bất ương ưng trí hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người cõi vô tưởng,với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”
HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?
“Phải rồi!”
KẾT THÚC BỘ SONG ÐỐI LUẬN – TẬP 3
-ooOoo-
TRÍCH CÚ TỪ ÐIỂN
(Padabhājanīyānukkamo)
Akusalavippayuttakusalavippayuttacitta 101 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng bất thiện bất tương ưng thiện.
Akusalavippayuttacitta 96 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng bất thiện.
Añña 380 nakevalaṃ cái đã biết, tri dĩ tri.
Aññātāvindriya 379 nakevalaṃ biết đầy đủ, tri cụ tri quyền.
Aññātāvī 380 nakevalaṃ tri cụ tri .
Aññindriya 389 nakevalaṃ tri dĩ tri
Atikkantakāla 14 nakevalaṃ chưa vượt khỏi thời điểm.
Atītānāgata 55 nakevalaṃ quá khứ vị lai
Adukkhamasukhā vedanā 77 phi khổ phi lạc thọ
Anaññātaññssāmītindriya 379 nakevalaṃ Tri vị tri quyền.
Adissanasappatïigha 77 vô kiến hữu đối chiếu
Anidassanappatïigha 77 vô kiến vô đối chiếu.
Anuttara 43 vô thượng.
Amahaggata 43 không quảng đại, phi đáo đại .
Araṇa 43.77 vô y; không đấu tranh.
Avimutta 43 không giải thoát.
Asamāhita 43 không định tỉnh.
Itthindriya 379 nakevalaṃ nữ quyền.
Itthī 380 nakevalaṃ nữ, người nữ.
Indriya 382 nakevalaṃ Quyền.
Upekkhā 380 nakevalaṃ xả
Upekkhāvippayuttacitta 520 nakevalaṃ tâm bất tương ưng xả
Upekkhāvippayuttañāṇavippayuttacitta 645.715 Tâm bất tương ưng xả bất tương ưng trí
Upekkhāvippayuttañāṇasampayuttacitta 645.715 Tâm bất tương ưng xả tương ưng trí
Upekkhāvippayuttasadhāvippayuttacitta 644.714 Tâm bất tương ưng xả bất tương ưng tín.
Upekkhāvippayuttasadhāsampayuttacitta 644.714 Tâm bất tương ưng xả tương ưng tín.
Upekkhāsampayuttañāṇavippayuttacitta 529.599 Tâm tương ưng xả bất tương ưng trí.
Upekkhāvippayutsomanassavippayuttacitta 640.710 Tâm bất tương ưng xả bất tương ưng hỷ.
Upekkhāsampayuttacitta 520 nakevalaṃ Tâm tương ưng xả.
Upekkhāsampayuttasadhāvippayuttacitta 528.598 Tâm tương ưng xả bất tương ưng tín.
Upekkhāsampayuttasadhāsampayuttacitta 528. 598 Tâm tương ưng xả tương ưng tín.
Upekkhindriya 379 nakevalaṃ Xả quyền.
Uppannaṃ 2 nakevalaṃ vừa mới sanh, vừa đã sanh.
Kāyindriya 379 nakevalaṃ Thân quyền.
Kusalavippayutta-akusalavippayuttacitta 103 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng thiện bất tương ưng bất thiện
Kusalavippayuttacitta 95 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng thiện
Kusalākusala 292 nakevalaṃ Thiện bất thiện
Khaṇa 14 nakevalaṃ sát-na, khoảnh khắc tâm .
Ghānindriya 379 nakevalaṃ Tỷ quyền
Cakkhundriya 379 nakevalaṃ Nhãn quyền
Cittasamangī 53 tâm khởi, người có tâm.
Jivhindriya 379 nakevalaṃ Thiệt quyền
Jīvita 380 nakevalaṃ mạng, mạng sống
Jīvitindriya 379 nakevalaṃ mạng quyền.
Ñāṇavippayutta 496 nakevalaṃ bất tương ưng trí
Ñāṇavippayutta-upekkhāvippayutta 645. 315 Tâm bất tương ưng trí bất tương ưng xả.
Ñāṇavippayutta-upekkhāsampayuttacitta 645.315 Tâm bất tương trí tương ưng xả.
Ñāṇavippayuttacitta 522 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng trí.
Ñāṇavippayuttasadhāvippayuttacitta 647.717 Tâm bất tương ưng trí bất tương ưng tín.
Ñāṇavippayuttasadhāsampayuttacitta 647.717 Tâm bất tương ưng trí tương ưng tín.
Ñāṇavippayuttasomanassavippayuttacitta 642. 712 Tâm bất tương ưng trí bất tương ưng hỷ
Ñāṇavippayuttasomanassasampayuttacitta 642. 712 Tâm bất tương ưng trí tương ưng hỷ
Ñāṇasampayutta 496 nakevalaṃ Tương ưng trí.
Ñāṇasampayutta-upekkhāvippayuttacitta 529.599 Tâm tương ưng trí bất tương ưng xả.
Ñāṇasampayutta-upekkhāsampayuttacitta 29.599 tâm tương ưng trí tương ưng xả.
Ñāṇasampayuttacitta 522 nakevalaṃ tâm tương ưng trí.
Ñāṇasampayuttasomanassavippayuttacitta 526. 596 Tâm tương ưng trí bất tương ưng hỷ.
Ñāṇasampayuttasomanassasampayuttacitta 526. 596 Tâm tương ưng trí tương ưng hỷ.
Dukkhindriya 379 nakevalaṃ khổ quyền.
Domanassa 380 nakevalaṃ ưu, sự buồn bực
Domanassindriya 379 nakevalaṃ ưu quyền
Nīrujjhamāna 9 nakevalaṃ đang diệt
Nīruddha 13 nakevalaṃ vừa mới diệt.
Paññā 308 nakevalaṃ tuệ, trí tuệ.
Paññācakkhu 388 nakevalaṃ tuệ nhãn
Paññindriya 379 nakevalaṃ tuệ quyền
Purisa 380 nakevalaṃ nam, người nam
Purisindriya 379 nakevalaṃ nam quyền
Bhāveti 378 yebhuyyasikaṃ đang tu tiến.
Manindriya 379 nakevalaṃ ý quyền.
Mahaggata 43 đáo đại, quảng đại.
Vikkhitta 43 bị tán loạn
Vimutta 43 giải thoát
Viriya 380 nakevalaṃ cần, tinh tấn.
Viriyindriya 379 nakevalaṃ cần quyền
Vītadosa 43 ly sân, lìa sân hận
Vītamoha 43 ly si, lìa si mê
Vītarāga 43 ly tham lìa tham ái
Vītikkanta 14 nakevalaṃ lướt qua khỏi.
Sa-uttara 43 hữu thượng.
Sati 380 nakevalaṃ niệm, ức niệm
Satindriya 379 nakevalaṃ niệm quyền
Sadosa 43 hữu sân, có sân.
Sanidassanasappatïigha 77 hữu kiến hữu đối chiếu.
Samādhi 380 nakevalaṃ định, tâm định.
Samādhindriya 379 nakevalaṃ định quyền .
Samāhita 43 định tỉnh .
Samoha 43 hữu si, có si
Saraṇa 77 hữu y, có đấu tranh.
Sarāga 43.77 hữu ái tham, có ái tham
Sankhitta 43 được thâu nhiếp.
Saddhā 380 nakevalaṃ tín, đức tin.
Saddhāvippayutta-upekkhāvippayuttacitta 644.714 Tâm bất tương ưng tín bất tương ưng xả.
Saddhāvippayutta-upekkhāsampayuttacitta 644.714 Tâm bất tương ưng tín tương ưng xả.
Saddhāvippayuttacitta 521 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng tín.
Saddhāvippayuttasomanassavippayuttacitta 641.711 Tâm bất tương ưng tín bất tương ưng hỷ.
Saddhāvippayuttasomanassasampayuttacitta 641.711 Tâm bất tương ưng tín tương ưng hỷ.
Saddhāsampayutta-upekkhāvippayuttacitta 528.598 tâm tương ưng tín bất tương ưng xả.
Saddhāsampayutta-upekkhāsampayuttacitta 528.598 Tâm tương ưng tín tương ưng xả.
Saddhāsampayuttacitta 521 nakevalaṃ Tâm tương ưng tín.
Saddhāsampayuttañāṇavippayuttacitta 531.601 Tâm tương ưng tín bất tương ưng trí.
Saddhāsampayuttañāṇasampayuttacitta 531.601 Tâm tương ưng tín tương ưng trí.
Saddhāsampayuttasomanassavippayuttacitta 525.595 Tâm tương ưng tín bất tương ưng hỷ.
Saddhāsampayuttasomanassasampayuttacitta 525.595 Tâm tương ưng tín tương ưng hỷ.
Saddhindriya 379 nakevalaṃ tín quyền .
Sampayutta 43.77 Tương ưng.
Sukha 380 nakevalaṃ lạc, sự an lạc
Sukha vedanā 43.77 lạc thọ.
Sukhindriya 379 nakevalaṃ lạc quyền .
Sotindriya 379 nakevalaṃ Nhĩ quyền.
Somanassa 380 nakevalaṃ hỷ, vui
Somanassindriya 379 nakevalaṃ hỷ quyền
Somanassavippayutta-upekkhāvippayuttacitta 640.710 Tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng xả.
Somanassavippayuttacitta 519 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng hỷ.
Somanassavippayuttañāṇavippayuttatacitta 642.712 Tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng trí.
Somanassavippayuttañāṇasampayuttacitta 642.712 Tâm bất tương ưng hỷ tương ưng trí.
Somanassavippayuttasaddhāvippayuttacitta 641.711 Tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng tín.
Somanassasampayuttacitta 519 nakevalaṃ Tâm tương ưng hỷ.
Somanassasampayuttañāṇavippayuttacitta 526.596 Tâm tương ưng hỷ bất tương ưng trí.
Somanassasampayuttañāṇasampayuttacitta 526.596 Tâm tương ưng hỷ tương ưng trí.
Somanassasampayuttasaddhāvippayuttacitta 525. 595 Tâm tương ưng hỷ bất tương ưng tín.
Somanassasampayuttasaddhāsampayuttacitta 525.595 Tâm tương ưng hỷ tương ưng tín.