Bộ Vị Trí đọc online – Tập V
Tạng Vi Diệu Pháp (ABHIDHAMMAPIṬAKA)
Dịch Việt: Hoà Thượng Tịnh Sự SANTAKICCO
Nguồn: https://www.budsas.org
Bộ Vị Trí Tập V được chia làm 2 phần
NHỊ ÐỀ THỦ CẢNH THỦ TAM ÐỀ THIỆN
(UPĀDĀNA-UPĀDĀNIYADUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1580] Pháp thiện cảnh thủ phi thủ liên quan pháp thiện cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên.
[1581] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1582] Pháp bất thiện thủ cảnh thủ liên quan pháp bất thiện thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện cảnh thủ phi thủ liên quan pháp bất thiện cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện thủ cảnh thủ liên quan pháp bất thiện thủ cảnh thủ và pháp bất thiện cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1583] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
Phần giải trình này giống như bất thiện trong nhị đề thủ.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1584] Pháp vô ký cảnh thủ phi thủ liên quan pháp vô ký cảnh thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên.
[1585] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ THỦ CẢNH THỦ TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ THỦ TƯƠNG ƯNG THỦ TAM ÐỀ THIỆN
(UPĀDĀNA-UPĀDĀNASAMPAYUTTA DUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1586] Pháp bất thiện thủ tương ưng thủ liên quan pháp bất thiện thủ tương ưng thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện tương ưng thủ phi thủ liên quan pháp bất thiện tương ưng thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện thủ tương ưng thủ liên quan pháp bất thiện thủ tương ưng thủ và pháp bất thiện tương ưng thủ phi thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1587] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách. Phần giải trình này giống như bất thiện trong nhị đề thủ.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có chín cách.
DỨT NHỊ ÐỀ THỦ TƯƠNG ƯNG THỦ TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG THỦ CẢNH THỦ TAM ÐỀ THIỆN
(UPĀDĀNAVIPPAYUTTA-UPĀDĀNIYADUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1588] Pháp thiện bất tương ưng thủ cảnh thủ liên quan pháp thiện bất tương ưng thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện bất tương ưng thủ phi cảnh thủ liên quan pháp thiện bất tương ưng thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
[1589] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách. Giống như thiện trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1590] Pháp bất thiện bất tương ưng thủ cảnh thủ liên quan pháp bất thiện bất tương ưng thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1591] Pháp vô ký bất tương ưng thủ cảnh thủ liên quan pháp vô ký bất tương ưng thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký bất tương ưng thủ phi cảnh thủ liên quan pháp vô ký bất tương ưng thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký bất tương ưng thủ cảnh thủ liên quan pháp vô ký bất tương ưng thủ cảnh thủ và pháp vô ký bất tương ưng thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
[1592] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách. Giống như vô ký trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG THỦ CẢNH THỦ TAM ÐỀ THIỆN
DỨT NHỊ ÐỀ TUï THỦ TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
(KILESADUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1593] Pháp thiện phi phiền não liên quan pháp thiện phi phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1594] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1595] Pháp bất thiện thành phiền não liên quan pháp bất thiện thành phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện phi phiền não liên quan pháp bất thiện phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện thành phiền não liên quan pháp bất thiện thành phiền não và pháp bất thiện phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1596] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách … tất cả đều có chín cách; trong bất ly có chín cách.
Pháp bất thiện thành phiền não liên quan pháp bất thiện thành phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi liên quan hoài nghi; si câu hành trạo cử liên quan trạo cử.
Pháp bất thiện thành phiền não liên quan pháp bất thiện phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi liên quan các uẩn câu hành hoài nghi; si câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành trạo cử.
Pháp bất thiện thành phiền não liên quan pháp bất thiện thành phiền não và pháp bất thiện phi phiền não sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi liên quan hoài nghi và các uẩn câu hành hoài nghi; si câu hành trạo cử liên quan trạo cử và các uẩn câu hành trạo cử.
[1598] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … cần được giải rộng.
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[1599] Pháp bất thiện thành phiền não trợ pháp bất thiện thành phiền não bằng nhân duyên.
[1600] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách. Trong trưởng có chín cách; ba cách phần giữa là câu sanh trưởng. Trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách … trùng … trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1601] Pháp vô ký phi phiền não liên quan pháp vô ký phi phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1602] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ CẢNH PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
(SAṄKILESIKADUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1603] Pháp thiện cảnh phiền não liên quan pháp thiện cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi cảnh phiền não liên quan pháp thiện phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1604] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách. Giống như thiện trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1605] Pháp bất thiện cảnh phiền não liên quan pháp bất thiện cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1606] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1607] Pháp vô ký cảnh phiền não liên quan pháp vô ký cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký phi cảnh phiền não liên quan pháp vô ký phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký cảnh phiền não liên quan pháp vô ký cảnh phiền não và pháp vô ký phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1608] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách. Giống như vô ký trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ CẢNH PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ PHIỀN TOÁI TAM ÐỀ THIỆN
(SAṄKILIṬṬHADUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1609] Pháp thiện phi phiền toái liên quan pháp thiện phi phiền toái sanh khởi do nhân duyên.
[1610] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1611] Pháp bất thiện phiền toái liên quan pháp bất thiện phiền toái sanh khởi do nhân duyên.
[1612] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1613] Pháp vô ký phi phiền toái liên quan pháp vô ký phi phiền toái sanh khởi do nhân duyên.
[1614] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ PHIỀN TOÁI TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
(KILESASAMPAYUTTA DUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1615] Pháp thiện bất tương ưng phiền não liên quan pháp thiện bất tương ưng phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1616] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1617] Pháp bất thiện tương ưng phiền não liên quan pháp bất thiện tương ưng phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1618] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1619] Pháp vô ký bất tương ưng phiền não liên quan pháp vô ký bất tương ưng phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1620] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
(KILESASAṄKILESIKA DUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1621] Pháp thiện cảnh phiền não phi phiền não liên quan pháp thiện cảnh phiền não phi phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1622] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI; tất cả đều có một cách.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1623] Pháp bất thiện phiền não cảnh phiền não liên quan pháp bất thiện phiền não cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện cảnh phiền não phi phiền não liên quan pháp bất thiện cảnh phiền não phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện phiền não cảnh phiền não liên quan pháp bất thiện phiền não cảnh phiền não và pháp bất thiện cảnh phiền não phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1624] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách. Giống như bất thiện trong nhị đề phiền não.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1624] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách. Giống như bất thiện trong nhị đề phiền não.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1625] Pháp vô ký cảnh phiền não phi phiền não liên quan pháp vô ký cảnh phiền não phi phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1626] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả điều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO PHIỀN TOÁI TAM ÐỀ THIỆN
(KILESASAṄKILIṬṬHADUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1627] Pháp bất thiện phiền não phiền toái liên quan pháp bất thiện phiền não phiền toái sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện phiền toái phi phiền não liên quan pháp bất thiện phiền toái phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện phiền não phiền toái liên quan pháp bất thiện phiền não phiền toái và pháp bất thiện phiền toái phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1628] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách. Giống như bất thiện trong nhị đề phiền não.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO PHIỀN TOÁI TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
(KILESAKILESASAMPAYUTTA DUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1629] Pháp bất thiện phiền não tương ưng phiền não liên quan pháp bất thiện phiền não tương ưng phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện tương ưng phiền não phi phiền não liên quan pháp bất thiện tương ưng phiền não phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện phiền não tương ưng phiền não liên quan pháp bất thiện phiền não tương ưng phiền não và pháp bất thiện tương ưng phiền não phi phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1630] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trog bất ly có chín cách. Giống như bất thiện trong nhị đề phiền não.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
(KILESAVIPPAYUTTASAṄKILESIKA DUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1631] Pháp thiện bất tương ưng phiền não cảnh phiền não liên quan pháp thiện bất tương ưng phiền não cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não liên quan pháp thiện bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1632] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách. Giống như thiện trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1633] Pháp vô ký bất tương ưng phiền não cảnh phiền não liên quan pháp vô ký bất tương ưng phiền não cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não liên quan pháp vô ký bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký bất tương ưng phiền não cảnh phiền não liên quan pháp vô ký bất tương ưng phiền não cảnh phiền não và pháp vô ký bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[1634] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách. Giống như vô ký trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
DỨT NHỊ ÐỀ TỤ PHIỀN NÃO TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
(DASSANENAPAHĀTABBA DUKAKUSALATTIKA)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[1635] Pháp thiện phi kiến đạo ưng trừ liên quan pháp thiện phi kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1636] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có một cách; trong bất ly cómột cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1637] Pháp bất thiện kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện phi kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện phi kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1638] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có hai cách; trong bất ly có hai cách.
[1639] Pháp bất thiện kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện kiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên: si câu hành hoài nghi liên quan các uẩn câu hành hoài nghi.
Pháp bất thiện phi kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện phi kiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
[1640] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có hai cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả cũng nên giải rộng.
[1641] Pháp bất thiện kiến đạo ưng trừ trợ pháp bất thiện kiến đạo ưng trừ bằng nhân duyên.
Pháp bất thiện phi kiến đạo ưng trừ trợ pháp bất thiện phi kiến đạo ưng trừ bằng nhân duyên.
[1642] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có ba cách: ở câu kiến đạo có một cách, ở câu phi kiến đạo có hai cách. Trong trưởng có ba cách: gốc kiến đạo một cách, phi kiến đạo hai cách; gồm cảnh trưởng và câu sanh trưởng, chỉ có một cách là cảnh trưởng. Trong vô gián có hai cách: gốc kiến đạo một cách, phi kiến đạo một cách. Trong đẳng vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách … trùng … trong cận y có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có hai cách; trong vật thực có hai cách … trùng … trong tương ưng có hai cách; trong hiện hữu có hai cách; trong vô hữu có hai cách … trùng …
[1643] Pháp vô ký phi kiến đạo ưng trừ liên quan pháp vô ký phi kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1644] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có ột cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
(BHĀVANĀYAPAHĀTABBA DUKAKUSALATTIKA)
[1645] Pháp thiện phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp thiện phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1646]Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1647] Pháp bất thiện tiến đạo ưng trừliên quan pháp bất thiện tiến đạo ưng trừsanh khởi do nhân duyên.
[1648] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách. Giống như bất thiện trong nhị đề kiến đạo ưng trừ.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng nên giải rộng.
[1649]Pháp vô ký tiến đạo ưng trừ liên quan pháp vô ký tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1650] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
(DASSANENAPAHĀTABBA HETUKADUKAKUSALATTIKA)
[1651] Pháp thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1652] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1653] Pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ và pháp bất thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1654] Pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.
Trong phi kiến đạo có hai câu; rong hiệp lực có một câu.
[1655] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có sáu cách … tất cả có sáu cách; trong bất ly có sáu cách.
[1656] Pháp bất thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp bất thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
[1657] Trpng phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có sáu cách … trùng … trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có sáu cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH v.v… cần được giải rộng.
[1658] Pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ bằng nhân duyên.
[1659] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có ba cách: phần kiến đạo một cách, phần phi kiến đạo hai cách. Trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có sáu cách … trùng … trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có bốn cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có bốn cách … trùng … trong tương ưng có sáu cách; trong vô hữu có chín cách.
[1660] Pháp vô ký phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp vô ký phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1661] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
(BHĀVANĀYAPAHĀTABBA HETUKADUKAKUSALATTIKA)
[1662] Pháp thiện phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp thiện phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1663] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1664] Pháp bất thiện hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1665] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có sáu cách; trong bất ly có sáu cách. Giống như bất thiện trong nhị đề hữu nhân kiến đạo ưng trừ.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng nên giải rộng.
[1666] Pháp vô ký phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp vô ký phi hữu nhân tiến đạo sanh khởi do nhân duyên.
[1667] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN.
NHỊ ÐỀ HỮU TẦM TAM ÐỀ THIỆN
(SAVITAKKADUKAKUSALATTIKA)
[1668] Pháp thiện hữu tầm liên quan pháp thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện vô tầm liên quan pháp thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm và pháp thiện vô tầm liên quan pháp thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện vô tầm liên quan pháp thiện vô tầm liên sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm liên quan pháp thiện vô tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm liên quan pháp thiện hữu tầm và pháp thiện vô tầm sanh khởi do nhân duyên.
[1669] Trong nhân có sáu cách; trong cảnh có sáu cách … tất cả đều có sáu cách; trong bất ly có sáu cách.
[1670] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có sáu cách … trùng … trong phi nghiệp có bốn cách … trùng … trong phi bất tương ưng có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[1671] Pháp thiện hữu tầm trợ pháp thiện hữu tầm bằng nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm trợ pháp thiện vô tầm bằng nhân duyên.
Pháp thiện hữu tầm trợ pháp thiện hữu tầm và pháp thiện vô tầm bằng nhân duyên.
Pháp thiện vô tầm trợ pháp thiện vô tầm bằng nhân duyên.
[1672] Pháp thiện hữu tầm trợ pháp thiện hữu tầm bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp thiện vô tầm trợ pháp thiện vô tầm bằng cảnh duyên.
Pháp thiện hữu tầm và pháp thiện vô tầm trợ pháp thiện hữu tầm bằng cảnh duyên: ba câu.
[1673] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong ba câu chót có câu sanh trưởng, trong câu vô tầm một câu là câu sanh trưởng. Trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có sáu cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có bốn cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có bốn cách; trong thiền na có sáu cách; trong đồ đạo có sáucách; trong hiện hữu có sáu cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có sáu cách.
[1674] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[1675] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.
[1676] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thức như thế nào, thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[1677] Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện vô tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm và pháp bất thiện vô tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện vô tầm sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm và pháp bất thiện vô tầm sanh khởi do nhân duyên.
[1678] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách … tất cả đều có năm cách; trong bất ly có năm cách.
[1679] Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện vô tầm sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tầm liên quan pháp bất thiện hữu tầm và pháp bất thiện vô tầm sanh khởi do phi nhân duyên.
[1680] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có năm cách; trong phi nghiệp có ba cách … trùng … trong phi bất tương ưng có năm cách.
PHẦN CÂU SANH v.v… cần được gải rộng.
[1681] Pháp bất thiện hữu tầm trợ pháp bất thiện hữu tầm bằng nhân duyên: ba câu.
[1682] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách … trùng … trong câu sanh có năm cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách … trùng … trong thiền na có năm cách; trong đồ đạo có năm cách; trong tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có năm cách; trong vô hữu có chín cách.
[1683] Pháp vô ký hữu tầm liên quan pháp vô ký hữu tầm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký vô tầm liên quan pháp vô ký vô tầm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký hữu tầm liên quan pháp vô ký hữu tầm và pháp vô ký vô tầm sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1684] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[1685] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[1686] Pháp vô ký hữu tầm trợ pháp vô ký hữu tầm bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký vô tầm trợ pháp vô ký vô tầm bằng nhân duyên.
[1687] Pháp vô ký hữu tầm trợ pháp vô ký hữu tầm bằng cảnh duyên.
[1688] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách … tất cả đều có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có bốn cách; … trùng … trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có sáu cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[1689] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[1690] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.
[1691] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TẦM TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ HỮU TỨ TAM ÐỀ THIỆN
(SAVICĀRADUKAKUSALATTIKA)
[1692] Pháp thiện hữu tứ liên quan pháp thiện hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp thiện vô tứ liên quan pháp thiện vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp thiện hữu tứ liên quan pháp thiện hữu tứ và pháp thiện vô tứ sanh khởi do nhân duyên.
[1693] Trong nhân có sáu cách; trong cảnh có sáu cách; trong bất ly có sáu cách. Giống như thiện trong nhị đề hữu tầm.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
[1694] Pháp bất thiện hữu tứ liên quan pháp bất thiện hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện hữu tứ liên quan pháp bất thiện vô tứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu tứ liên quan pháp bất thiện hữu tứ và pháp bất thiện vô tứ sanh khởi do nhân duyên.
[1695] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có năm cách. Giống như thiện trong nhị đề hữu tầm.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
[1696] Pháp vô ký hữu tứ liên quan pháp vô ký hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký vô tứ liên quan pháp vô ký vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký hữu tứ liên quan pháp vô ký hữu tứ và pháp vô ký vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1697] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách. Giống như vô ký trong nhị đề hữu tầm.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[1698] Pháp vô ký hữu tứ trợ pháp vô ký hữu tứ bằng nhân duyên.
[1699] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách … trùng … trong đồ đạo có bốn cách; trong bất ly có chín cách.
[1700] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[1701] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.
[1702] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TỨ TAM ÐỀ THIỆN.
NHỊ ÐỀ HỮU HỶ TAM ÐỀ THIỆN
(SAPPĪTIKADUKAKUSALATTIKA)
[1703] Pháp thiện hữu hỷ liên quan pháp thiện hữu hỷ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện vô hỷ liên quan pháp thiện hữu hỷ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu hỷ và pháp thiện vô hỷ liên quan pháp thiện hữu hỷ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện vô hỷ liên quan pháp thiện vô hỷ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu hỷ liên quan pháp thiện vô hỷ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện hữu hỷ liên quan pháp thiện hữu hỷ và pháp thiện vô hỷ sanh khởi do nhân duyên.
[1704] Trong nhân có sáu cách … tất cả đều có sáu cách; trong bất ly có sáu cách.
[1705] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có sáu cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[1706] Pháp thiện hữu hỷ trợ pháp thiện hữu hỷ bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp thiện vô hỷ trợ pháp thiện vô hỷ bằng nhân duyên.
[1707] Pháp thiện hữu hỷ trợ pháp thiện hữu hỷ bằng cảnh duyên.
[1708] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách: có bốn cách câu sanh trưởng; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có sáu cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có bốn cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có bốn cách; trong thiền na có sáucách; trong đồ đạo có bốn cách; trong tương ưng có sáu cách; trong hiện hữu có sáu cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có sáu cách.
[1709] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[1710] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.
[1711] Trong cảnh từ nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) như thế nào thì đây nên giải rộng như vậy.
[1712] Pháp bất thiện hữu hỷ liên quan pháp bất thiện hữu hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện vô hỷ liên quan pháp bất thiện vô hỷ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp bất thiện hữu hỷ liên quan pháp bất thiện hữu hỷ và pháp bất thiện vô hỷ sanh khởi do nhân duyên.
[1713] Trong nhân có sáu cách; trong cảnh có sáu cách; trong bất ly có sáu cách. Giống như phần thiện.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
[1714] Pháp vô ký hữu hỷ liên quan pháp vô ký hữu hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký vô hỷ liên quan pháp vô ký vô hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký hữu hỷ liên quan pháp vô ký hữu hỷ và pháp vô ký vô hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1715] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong tiền sanh có sáu cách; trong trùng dụng có sáu cách; trong bất ly có chín cách.
[1716] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách … trùng … trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH v.v… cần được giải rộng.
[1717] Pháp vô ký hữu hỷ trợ pháp vô ký hữu hỷ bằng nhân duyên.
[1718] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách … trùng … tất cả đều có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có bốn cách; trong quyền có bốn cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có bốn cách; trong tương ưng có sáu cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU HỶ TAM ÐỀ THIỆN.
NHỊ ÐỀ CÂU HÀNH HỶ TAM ÐỀ THIỆN
(PĪTISAHAGATADUKAKUSALATTIKA)
[1719] … liên quan pháp thiện câu hành hỷ. Giống như nhị đề hữu hỷ về pháp thiện, pháp bất thiện cùng pháp vô ký.
NHỊ ÐỀ CÂU HÀNH LẠC TAM ÐỀ THIỆN
(SUKHASAHAGATADUKAKUSALATTIKA)
[1720] … liên quan pháp thiện câu hành lạc. Giống như nhị đề hữu hỷ về pháp thiện, pháp bất thiện cùng pháp vô ký.
… liên quan pháp bất thiện … phần đối lập trong phi nhân có một cách.
… liên quan pháp vô ký … phần đối lập trong phi nhân có chín cách … trùng … trong phi thiền na có sáu cách, cần sắp đặt vậy.
Cách đối lập trong PHẦN YẾU TRI, thiện và bất thiện, quyền duyên thiền na duyên có sáu cách; PHẦN YẾU TRI pháp vô ký có chín cách.
NHỊ ÐỀ CÂU HÀNH XẢ TAM ÐỀ THIỆN
(UPEKKHĀSAHAGATADUKAKUSALATTIKA)
[1721] … liên quan pháp thiện câu hành xả … sáu cách. Giống như nhị đề hữu hỷ. Nói rằng “xả” tức là thọ xả, thứ khác. Phần đối lập trong phi nhân có chín cách; trong phi thiền na có chín cách.
[1722] … liên quan pháp bất thiện câu hành xả … sáu cách.
[1723] Pháp bất thiện câu hành xả liên quan pháp bất thiện câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp bất thiện câu hành xả liên quan pháp bất thiện phi câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp bất thiện câu hành xả liên quan pháp bất thiện câu hành xả và pháp bất thiện phi câu hành xả sanh khởi do phi nhân duyên.
[1724] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có chín cách.
Tất cả câu bất thiện cần được giải rộng. Giống như nhị đề hữu hỷ.
[1725] … Câu hành xả liên quan pháp vô ký câu hành xả … chín câu yếu tri. Giống như vô ký trong nhị đề hữu hỷ.
[1726] Trong PHẦN YẾU TRI, thiện và bất thiện, thiền na duyên có sáu cách; vô ký có chín cách.
NHỊ ÐỀ DỤC GIỚI TAM ÐỀ THIỆN
(KĀMĀVACARADUKAKUSALATTIKA)
[1727] Pháp thiện dục giới liên quan pháp thiện dục giới sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi dục giới liên quan pháp thiện phi dục giới sanh khởi do nhân duyên.
[1728] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách … tất cả đều có hai cách; trong bất ly đều có hai cách.
[1729] Trong phi trưởng có hai cách … trùng … trong phi bất tương ưng có hai cách … trùng …
PHẦN CÂU SANH v.v… cần được giải rộng.
[1730] Pháp thiện dục giới trợ pháp thiện dục giới bằng nhân duyên.
[1731] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có bốn cách. Trong trưởng có ba cách: pháp dục giới có một cách, pháp phi dục giới có hai cách. Trong vô gián có ba cách; pháp dục giới có hai cách; Pháp phi dục giới có một cách … trùng … trong cận y có bốn cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có hai cách; trong vật thực có hai cách … trùng … trong vô hữu có ba cách; trong bất ly có hai cách.
[1732] Pháp bất thiện dục giới liên quan pháp bất thiện dục giới sanh khởi do nhân duyên.
[1733] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1734] Pháp vô ký dục giới liên quan pháp vô ký dục giới sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký phi dục giới liên quan pháp vô ký phi dục giới sanh khởi do nhân duyên.
[1735] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có năm cách … trùng … trong hỗ tương có sáu cách … trùng … trong tiền sanh có hai cách; trong trùng dụng có hai cách; trong bất ly có chín cách.
[1736] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách … trùng … trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong ly khứ có ba cách.
PHẦN CÂU SANH v.v… cần được giải rộng.
[1737] Pháp vô ký dục giới trợ pháp vô ký dục giới bằng nhân duyên.
[1738] Trong nhân có bốn cách; trong trưởng có bốn cách: pháp dục giới một cách; pháp phi dục giới ba cách; trong pháp dục giới chỉ là câu sanh trưởng. Trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có bảy cách; trong hỗ tương có sáu cách; trong y chỉ có bảy cách; trong cận y có bốn cách; trong tiền sanh có hai cách; trong hậu sanh có hai cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có bốn cách; trong vật thực có bốn cách; trong tương ưng có hai cách; trong bất tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có bảy cách; trong vô hữu có bốn cách… trùng …
DỨT NHỊ ÐỀ DỤC GIỚI TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ SẮC GIỚI TAM ÐỀ THIỆN
(RŪPAVACARADUKAKUSALATTIKA)
[1739] Pháp thiện sắc giới liên quan pháp thiện sắc giới sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi sắc giới liên quan pháp thiện phi sắc giới sanh khởi do nhân duyên.
[1740] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách … tất cả đều có hai cách.
[1741] Trong phi trưởng có hai cách … trùng … trong phi tiền sanh có một cách; trong phi trùng dụng có một cách; trong phi bất tương ưng có một cách.
PHẦN CÂU SANH v.v… cần nên giải rộng.
[1742] Pháp thiện sắc giới trợ pháp thiện sắc giới bằng nhân duyên.
[1743] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có bốn cách. Trong trưởng có ba cách; pháp sắc giới một cách và chỉ là câu sanh trưởng, pháp phi sắc giới hai cách. Trong vô gián có ba cách: pháp sắc giới một cách, pháp phi sắc giới hai cách. Trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có hai cách … trùng … trong cận y có bốn cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có hai cách … trùng … trong hiện hữu có hai scách; trong vô hữu có ba cách … trùng …
[1744] Pháp bất thiện phi sắc giới liên quan pháp bất thiện phi sắc giới sanh khởi do nhân duyên: tất cả có một cáh.
[1745] Pháp vô ký sắc giới liên quan pháp vô ký sắc giới sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký phi sắc giới liên quan pháp vô ký phi sắc giới sanh khởi do nhân duyên.
[1746] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có bốn cách; trong bất ly có chín cách. Giống như vô ký trong nhị đề dục giới phi dục giới.
Tất cả câu yếu tri được thay đổi phần trước và phần sau.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ SẮC GIỚI TAM ÐỀ THIỆN.
NHỊ ÐỀ VÔ SẮC GIỚI TAM ÐỀ THIỆN
(ARŪPĀVACARADUKAKUSALATTIKA)
[1747] Pháp thiện vô sắc giới liên quan pháp thiện vô sắc giới sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi vô sắc giới liên quan pháp thiện phi vô sắc giới sanh khởi do nhân duyên.
[1748] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
[1749] Trong phi trưởng có hai cách … trùng … trong phi bất tương ưng có hai cách.
PHẦN CÂU SANH v.v… cần được giải rộng.
[1750] Pháp thiện vô sắc giới trợ pháp thiện vô sắc giới bằng nhân duyên.
[1751] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có ba cách; trong câu sanh có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có hai cách; trong hiện hữu có hai cách; trong vô hữu có ba cách.
[1752] Pháp bất thiện phi vô sắc giới liên quan pháp bất thiện phi vô sắc giới sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả đều có một câu.
[1753] Pháp vô ký vô sắc giới liên quan pháp vô ký vô sắc giới sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký phi vô sắc giới liên quan pháp vô ký phi vô sắc giới sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký phi vô sắc giới liên quan pháp vô ký vô sắc giới và pháp vô ký phi vô sắc giới sanh khởi do nhân duyên.
[1754] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có năm cách; trong bất ly có năm cách.
[1755] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có hai cách; trong phi tiền sanh có bốn cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách … trùng … trong phi bất tương ưng có hai cách; trong phi ly khứ có ba cách.
PHẦN CÂU SANH v.v… cần được giải rộng.
[1756] Pháp vô ký vô sắc giới trợ pháp vô ký vô sắc giới bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký phi vô sắc giới trợ pháp vô ký phi vô sắc giới bằng nhân duyên.
[1757] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có ba cách: pháp gốc vô sắc giới hai cách, pháp phi vô sắc giới một cách. Trong trưởng có bốn cách: pháp gốc vô sắc giới ba cách, pháp phi vô sắc giới một cách. Trong vô gián có bốn cách … trùng … trong câu sanh có năm cách; trong hỗ tương có hai cách; trong y chỉ có bảy cách; trong cận y có bốn cách; trong tiền sanh có hai cách; trong hậu sanh có hai cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có bốn cách; trong quả có hai cách … trùng … trong tương ưng có hai cách; trong bất tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có bảy cách; trong vô hữu có bốn cách … trùng …
DỨT NHỊ ÐỀ VÔ SẮC GIỚI TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ HỆ THUỘC TAM ÐỀ THIỆN
(PARIYĀPANNADUKAKUSALATTIKA)
[1758] Pháp thiện hệ thuộc liên quan pháp thiện hệ thuộc sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi hệ thuộc liên quan pháp thiện phi hệ thuộc sanh khởi do nhân duyên.
[1759] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách. Giống như thiện trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
[1760] Pháp bất thiện hệ thuộc liên quan pháp bất thiện hệ thuộc sanh khởi do nhân duyên.
[1761] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[1762] Pháp vô ký hệ thuộc liên quan pháp vô ký hệ thuộc sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký phi hệ thuộc liên quan pháp vô ký phi hệ thuộc sanh khởi do nhân duyên.
[1763] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách. Giống như vô ký trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI tất cả cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ HỆ THUỘC TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ DẪN XUẤT TAM ÐỀ THIỆN
(NIYYĀNIKADUKAKUSALATTIKA)
[1764] Pháp thiện dẫn xuất liên quan pháp thiện dẫn xuất sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi dẫn xuất liên quan pháp thiện phi dẫn xuất sanh khởi do nhân duyên.
[1765] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách. Giống như nhị đề hiệp thế và siêu thế.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
[1766] Pháp bất thiện phi dẫn xuất liên quan pháp bất thiện phi dẫn xuất sanh khởi do nhân duyên.
[1767] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1768] Pháp vô ký phi dẫn xuất liên quan pháp vô ký phi dẫn xuất sanh khởi do nhân duyên.
[1769] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ DẪN XUẤT TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ CỐ ÐỊNH TAM ÐỀ THIỆN
(NIYATADUKAKUSALATTIKA)
[1770] Pháp thiện cố định liên quan pháp thiện cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện bất định liên quan pháp thiện bất định sanh khởi do nhân duyên.
[1771] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách. Giống như thiện trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
[1772] Pháp bất thiện cố định liên quan pháp bất thiện cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện bất định liên quan pháp bất thiện bất định sanh khởi do nhân duyên.
[1773] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách … tất cả đều có hai cách; trong bất ly có hai cách.
[1774] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có hai cách; trong phi tiền sanh có một cách; trong phi nghiệp có hai cách … trùng … trong phi bất tương ưng có một cách.
PHẦN CÂU SANH v.v … cần được giải rộng.
[1775] Pháp bất thiện cố định trợ pháp bất thiện cố định bằng nhân duyên.
Pháp bất thiện bất định trợ pháp bất thiện bất định bằng nhân duyên.
[1776] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có ba cách. Trong trưởng có hai cách; pháp cố định là câu sanh trưởng, cách thứ hai là cảnh trưởng và câu sanh trưởng. Trong vô gián có hai cách … trùng … trong cận y có bốn cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có hai cách; trong bất ly có hai cách … trùng …
[1777] Pháp vô ký bất định liên quan pháp vô ký bất định sanh khởi do nhân duyên.
[1778] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ CỐ ÐỊNH TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ HỮU THƯỢNG TAM ÐỀ THIỆN
(SA-UTTARADUKAKUSALATTIKA)
[1779] Pháp thiện hữu thượng liên quan pháp thiện hữu thượng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện vô thượng liên quan pháp thiện vô thượng sanh khởi do nhân duyên.
[1780] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
[1781] Pháp bất thiện hữu thượng liên quan pháp bất thiện hữu thượng bằng nhân duyên.
[1782] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[1783] Pháp vô ký hữu thượng liên quan pháp vô ký hữu thượng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký vô thượng liên quan pháp vô ký vô thượng bằng nhân duyên.
[1784] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng nên được giải rộng. Giống như vô ký trong nhị đề hiệp thế và siêu thế.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU THƯỢNG TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ THIỆN
(SARAṆADUKAKUSALATTIKA)
[1785] Pháp thiện vô tranh liên quan pháp thiện vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1786] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[1787] Pháp bất thiện hữu tranh liên quan pháp bất thiện hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1788] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[1789] Pháp vô ký vô tranh liên quan pháp vô ký vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1790] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong phần tương ưng tất cả đều có một cách.
[1791] Pháp vô ký vô tranh trợ pháp vô ký vô tranh bằng nhân duyên.
[1792] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ THIỆN
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ THỌ
(SARAṆADUKAVEDANĀTTIKA)
[1793] Pháp tương ưng lạc thọ hữu tranh liên quan pháp tương ưng lạc thọ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng lạc thọ vô tranh liên quan pháp tương ưng lạc thọ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1794] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong nghiệp có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
[1795] Pháp tương ưng khổ thọ hữu tranh liên quan pháp tương ưng khổ thọ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1796] Pháp tương ưng khổ thọ hữu tranh liên quan pháp tương ưng khổ thọ hữu tranh sanh khởi do cảnh duyên.
[1797] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
[1798] Pháp phi khổ phi lạc thọ hữu tranh liên quan pháp phi khổ phi lạc thọ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi khổ phi lạc thọ vô tranh liên quan pháp phi khổ phi lạc thọ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1799] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ THỌ
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ QUẢ
(SARAṆADUKAVIPĀKATTIKA)
[1800] Pháp quả vô tranh liên quan pháp quả vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1801] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1802] Pháp nhân dị thục hữu tranh liên quan pháp nhân dị thục hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân dị thục vô tranh liên quan pháp nhân dị thục vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1803] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng cần được giải rộng.
[1804] Pháp phi quả phi nhân vô tranh liên quan pháp phi quả phi nhân vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1805] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ QUẢ
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ BỊ THỦ
(SARAṆADUKA-UPĀDINNATTIKA)
[1806] Pháp bị thủ cảnh thủ vô tranh trợ pháp bị thủ cảnh thủ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1807] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1808] Pháp phi bị thủ cảnh thủ hữu tranh liên quan phápphi bị thủ cảnh thủ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi bị thủ cảnh thủ vô tranh liên quan pháp phi bị thủ cảnh thủ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1809] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
[1810] Pháp phi bị thủ phi cảnh thủ vô tranh liên quan pháp phi bị thủ phi cảnh thủ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1811] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ BỊ THỦ.
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI
(SARAṆADUKASAṄKILIṬṬHATTIKA)
[1812] Pháp phiền toái cảnh phiền não hữu tranh liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1813] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1814] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não vô tranh liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1815] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1816] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não vô tranh liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1817] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ TẦM
(SARAṆADUKAVITAKKATTIKA)
[1818] Pháp hữu tầm hữu tứ hữu tranh liên quan pháp hữu tầm hữu tứ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ vô tranh liên quan pháp hữu tầm hữu tứ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1819] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng cần được giải rộng.
[1820] Pháp vô tầm hữu tứ hữu tranh liên quan pháp vô tầm hữu tứ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1821] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1822] Pháp vô tầm vô tứ vô tranh liên quan pháp vô tầm vô tứ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1823] Trong nhân có một cách; trong cảnh có môt cách … tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ TẦM
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HỶ
(SARAṆADUKAPĪTITTIKA)
[1824] Pháp câu hành hỷ hữu tranh liên quan pháp câu hành hỷ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành hỷ vô tranh liên quan pháp câu hành hỷ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1825] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
[1826] Pháp câu hành lạc hữu tranh liên quan pháp câu hành lạc hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành lạc vô tranh liên quan pháp câu hành lạc vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1827] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng cần được giải rộng.
[1828] Pháp câu hành xả hữu tranh liên quan pháp câu hành xả hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành xả vô tranh liên quan pháp câu hành xả vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1829] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HỶ
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO
(SARAṆADUKADASSANATTIKA)
[1830] Pháp kiến đạo ưng trừ hữu tranh liên quan pháp kiến đạo ưng trừ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1831] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1832] Pháp tiến đạo ưng trừ hữu tranh liên quan pháp tiến đạo ưng trừ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1833] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1834] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ vô tranh liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1835] Trong nhân có một cách; tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(SARAṆADUKADASSANENA PAHĀTABBA HETUKATTIKA)
[1836] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ hữu tranh liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1837] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1838] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[1839] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1840] Pháp phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ vô tranh liên quan pháp phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1841] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; Trong bất ly có một cách.
Tất cả cần được giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ.
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP
(SARAṆADUKA-ĀCAYAGĀMITTIKA)
[1842] Pháp nhân tích tập hữu tranh liên quan pháp nhân tích tập hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tích tập vô tranh liên quan pháp nhân tích tập vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1843] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
[1844] Pháp nhân tịch diệt vô tranh liên quan pháp nhân tịch diệt vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1845] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1846] Pháp phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt vô tranh liên quan pháp phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1847] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HỮU HỌC
(SARAṆADUKASEKKHATTIKA)
[1848] Pháp hữu học vô tranh liên quan pháp hữu học vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1849] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1850] Pháp vô học vô tranh liên quan pháp vô học vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1851] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1852] Pháp phi hữu học phi vô học vô tranh liên quan pháp phi hữu học phi vô học vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1853] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có năm cách; trong bất ly có năm cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HỮU HỌC
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HY THIỂU
(SARAṆADUKAPARITTATTIKA)
[1854] Pháp hy thiểu hữu tranh liên quan pháp hy thiểu hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1855] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
[1856] Pháp đáo đại vô tranh liên quan pháp đáo đại vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1857] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1858] Pháp vô lượng vô tranh liên quan pháp vô lượng vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1859] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HY THIỂU.
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU
(SARAṆADUKAPARITTĀRAMMAṆATTIKA)
[1860] Pháp tri cảnh hy thiểu hữu tranh liên quan pháp tri cảnh hy thiểu hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1861] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
[1862] Pháp tri cảnh đáo đại hữu tranh liên quan pháp tri cảnh đáo đại hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1863] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
[1864] Pháp tri cảnh vô lượng vô tranh liên quan pháp tri cảnh vô lượng vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1865] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ TI HẠ
(SARAṆADUKAHĪNATTIKA)
[1866] Pháp ti hạ hữu tranh liên quan pháp ti hạ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1867] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1868] Pháp trung bình vô tranh liên quan pháp trung bình vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1869] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1870] Pháp tinh lương vô tranh liên quan pháp tinh lương vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1871] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ TI HẠ
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ TÀ TÁNH
(SARAṆADUKAMICCHATTATTIKA)
[1872] Pháp tà tánh cố định hữu tranh liên quan pháp tà tánh cố định hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1873] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1874] Pháp chánh tánh cố định vô tranh liên quan pháp chánh tánh cố định vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1875] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1876] Pháp bất định hữu tranh liên quan pháp bất định hữu tranh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[1877] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có nămcách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ TÀ TÁNH
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH
(SARAṆADUKAMAGGĀRAMMAṆATTIKA)
[1878] Pháp đạo cảnh vô tranh liên quan pháp đạo cảnh vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1879] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1880] Pháp đạo nhân vô tranh liên quan pháp đạo nhân vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1881] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1882] Pháp đạo trưởng vô tranh liên quan pháp đạo trưởng vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1883] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ KHỞI SANH
(SARAṆADUKA-UPPANNATTIKA)
[1884] Pháp khởi sanh hữu tranh trợ pháp khởi sanh hữu tranh bằng nhân duyên.
Pháp khởi sanh hữu tranh trợ pháp khởi sanh vô tranh bằng nhân duyên.
Pháp khởi sanh hữu tranh trợ pháp khởi sanh hữu tranh và pháp khởi sanh vô tranh bằng nhân duyên.
Pháp khởi sanh vô tranh trợ pháp khởi sanh vô tranh bằng nhân duyên.
[1885] Pháp khởi sanh vô tranh trợ pháp khởi sanh vô tranh bằng cảnh duyên.
[1886] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ KHỞI SANH.
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ QUÁ KHỨ
(SARAṆADUKA-ATĪTATTIKA)
[1887] Pháp hiện tại hữu tranh trợ pháp hiện tại hữu tranh bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hiện tại vô tranh trợ pháp hiện tại vô tranh bằng nhân duyên.
[1888] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có hai cách, trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ QUÁ KHỨ
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ
(SARAṆADUKA-ATĪTĀRAMMAṆATTIKA)
[1889] Pháp tri cảnh quá khứ hữu tranh liên quan pháp tri cảnh quá khứ hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh quá khứ vô tranh liên quan pháp tri cảnh quá khứ vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1890] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
[1891] Pháp tri cảnh vị lai hữu tranh liên quan pháp tri cảnh vị lai hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh vị lai vô tranh liên quan pháp tri cảnh vị lai vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1892] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
[1893] Pháp tri cảnh hiện tại hữu tranh liên quan pháp tri cảnh hiện tại hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh hiện tại vô tranh liên quan pháp tri cảnh hiện tại vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1894] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ NỘI PHẦN
(SARAṆADUKA-AJJHATTATTIKA)
[1895] Pháp nội phần hữu tranh liên quan pháp nội phần hữu tranh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nội phần vô tranh liên quan pháp nội phần vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1896] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả tất cả nên giải rộng.
[1897] Pháp ngoại phần hữu tranh liên quan pháp ngoại phần hữu tranh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp ngoại phần vô tranh liên quan pháp ngoại phần vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1898] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ NỘI PHẦN
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN
(SARAṆADUKA AJJHATTĀRAMMAṆATTIKA)
[1899] Pháp tri cảnh nội phần hữu tranh liên quan pháp tri cảnh nội phần hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh nội phần vô tranh liên quan pháp tri cảnh nội phần vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[190] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
[1901] Pháp tri cảnh ngoại phần hữu tranh liên quan pháp tri cảnh ngoại phần hữu tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh ngoại phần vô tranh liên quan pháp tri cảnh ngoại phần vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1902] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN
NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HỮU KIẾN
(SARAṆADUKASANIDASSANATTIKA)
[1903] Pháp vô kiến hữu đối chiếu vô tranh liên quan pháp vô kiến hữu đối chiếu vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1904] Trong nhân có một cách; trong trưởng có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[1905] Pháp vô kiến vô đối chiếu hữu tranh liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu hữu tranh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến vô đối chiếu vô tranh liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô kiến vô đối chiếu vô tranh liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu hữu tranh và pháp vô kiến vô đối chiếu vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
[1906] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[1907] Pháp vô kiến vô đối chiếu hữu tranh trợ pháp vô kiến vô đối chiếu hữu tranh bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến vô đối chiếu vô tranh trợ pháp vô kiến vô đối chiếu vô tranh bằng nhân duyên.
[1908] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.
[1909] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách.
[1910] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bốn cách.
[1911] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra), cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU TRANH TAM ÐỀ HỮU KIẾN
DỨT TAM ÐỀ NHỊ ÐỀ YÊU BỐI
HOÀN TẤT VỊ TRÍ NHỊ TAM ÐỀ THUẬN TÙNG.
2. VỊ TRÍ TAM ÐỀ NHỊ ÐỀ THUẬN TÙNG
(ANULOMATIKADUKAPAṬṬHĀNA)
Kính lễ Ðức Thế Tôn, Bậc Ưng Cúng, Ðấng Chánh Biến Tri
-ooOoo-
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NHÂN
(KUSALATTIKAHETUDUKA)
[1] Pháp nhân thiện liên quan pháp nhân thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân bất thiện liên quan pháp nhân bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân vô ký liên quan pháp nhân vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[2] Pháp nhân thiện liên quan pháp nhân thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp nhân bất thiện liên quan pháp nhân bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp nhân vô ký liên quan pháp nhân vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[3] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trsong y chỉ có ba cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có một cách; trong vật thực có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[4] Pháp nhân thiện liên quan pháp nhân thiện sanh khởi do phi trưởng duyên.
Pháp nhân bất thiện liên quan pháp nhân bất thiện sanh khởi do phi trưởng duyên.
Pháp nhân vô ký liên quan pháp nhân vô ký sanh khởi do phi trưởng duyên.
[5] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[6] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[7] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần duyên sở, trong phần y chỉ, trong phần hòa hợp, trong phần tương ưng, tất cả đều có ba cách.
[8] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng nhân duyên.
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng nhân duyên.
[9] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[10] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thiện trợ pháp nhân vô ký bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng trưởng duyên.
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng trưởng duyên. … trùng …
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân bất thiện bằng trưởng duyên: ba câu.
[11] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng vô gián duyên.
[12] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng câu sanh duyên.
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng câu sanh duyên.
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng câu sanh duyên.
Hỗ tương duyên và y chỉ duyên giống như câu sanh duyên.
[13] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng cận y duyên.
Pháp nhân thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cận y duyên.
Pháp nhân thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cận y duyên.
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cận y duyên.
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân thiện bằng cận y duyên.
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng cận y duyên.
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân thiện bằng cận y duyên.
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân bất thiện bằng cận y duyên.
[14] Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng quả duyên.
[15] Trong nhân có bacách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có một cách; trong quyền có hai cách; trong đồ đạo có hai cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có năm cách; trong ly khứ có năm cách; trong bất ly có ba cách.
[16] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
Pháp nhân thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên …
Pháp nhân thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên …
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân thiện bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên …
Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên …
Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên: ba câu .
[17] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[18] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[19] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cach thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
[20] Pháp phi nhân thành thiện liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành thiện và pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện và pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện và pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện và pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[21] Pháp phi nhân thành thiện liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[22] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có một cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có ba cách; trong ly khứ có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[23] Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do phi nhân duyên.
[24] Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện và pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện và pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do phi cảnh duyên.
[25] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có bảy cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách; trong phi vô hữu có năm cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[26] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[27] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāro), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāro), PHẦN Y CHỈ (Nissaya–vāro), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāro), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāro), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro).
[28] Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
[29] Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng trưởng duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành thiện bằng trưởng duyên: ba câu.
[30] Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng vô gián duyên ; ba câu.
[31] Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cận y duyên.
[32] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có bảy cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có bảy cách; trong quả có một cách; trong vật thực có bảy cách; trong quyền có bảy cách; trong thiền na có bảy cách; trong đồ đạo có bảy cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có mười ba cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có mười ba cách.
[33] Trong phi nhân có mười lăm cách; trong phi cảnh có mười lăm cách.
[34] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[35] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cần được giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ THỌ NHỊ ÐỀ NHÂN
(VEDANĀTTIKAHETUDUKA)
[36] Pháp nhân tương ưng lạc thọ liên quan pháp nhân tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tương ưng khổ thọ liên quan pháp nhân tương ưng khổ thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
[37] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong quả có hai cách; trong bất ly có ba cách.
[38] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
[39] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[40] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … trùng … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng cần được giải rộng.
[41] Pháp nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng lạc thọ bằng nhân duyên.
Pháp nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp nhân tương ưng khổ thọ bằng nhân duyên.
Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nhân duyên.
[42] Pháp nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên: ba câu.
[43] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có hai cách; trong quyền có hai cách; trong đồ đạo có hai cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có sáu cách; trong ly khứ có sáu cách; trong bất ly có ba cách.
[44] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[45] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[46] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
[47] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng nhân duyên.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
[48] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[49] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.
[50] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.
[51] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng trưởng duyên.
[52] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên.
[53] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cận y duyên: ba câu.
[54] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có tám cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
[55] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[56] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THỌ NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ QUẢ NHỊ ÐỀ NHÂN
(VĀPĀKATTIKAHETUDUKA)
[58] Pháp nhân thành quả liên quan pháp nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành dị thục nhân liên quan pháp nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
[59] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả co một cách; trong bất ly có ba cách.
[60] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[61] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng nhân duyên.
[62] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành quả bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.
[63] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng trưởng duyên: hai câu.
Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.
[64] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong quả có một cách; trong bất ly có ba cách.
[65] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[66] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[67] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[68] Pháp phi nhân thành quả liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành quả và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành dị thục nhân và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi dị thục nhân và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
[69] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có mười ba cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có năm cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có mười ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có mười ba cách … trùng … trong tương ưng có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
[70] Pháp phi nhân thành quả liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do phi nhân duyên: chín câu.
[71] Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do phi cảnh duyên.
[72] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có mười ba cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười ba cách; trong phi trùng dụng có mười ba cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[73] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân dị thục nhân trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
[74] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng trưởng duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân dị thục nhân trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân thành quả bằng trưởng duyên: ba câu.
[75] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp phi nhân thành dị thục nhân trợ pháp phi nhân thành dị thục nhân bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng vô gián duyên: ba câu.
[76] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có mười một cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có bảy cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có bảy cách; trong đồ đạo có bảy cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có mười ba cách; trong bất ly có mười ba cách.
[77] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách.
[78] Trong phi cảnh từ nhân duyên có chín cách.
[79] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ QUẢ NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ BỊ THỦ NHỊ ÐỀ NHÂN
(UPĀDINNATTIKAHETUDUKA)
[80] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ liên quan pháp nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
[81] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có hai cách; trong quả có hai cách.
[82] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.
[83] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng nhân duyên.
[84] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.
[85] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng trưởng duyên.
[86] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên.
[87] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên.
Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên.
Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên.
Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên: ba câu … trùng …
[88] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong quả có hai cách; trong bất ly có ba cách.
[89] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[90] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[91] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây nên giải rộng như vậy.
[92] Pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ và pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ và pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ và pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ và pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
[93] Pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên.
[94] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[95] Pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên.
[96] Trong phi nhân có năm cách; trong phi cảnh có sáu cách.
[97] Trong phi cảnh từ nhân duyên có sáu cách.
[98] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ BỊ THỦ NHỊ ÐỀ NHÂN.
TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI NHỊ ÐỀ NHÂN
(SAṄKILIṬṬHATTIKAHETUDUKA)
[99] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[100] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[101] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.
[102] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi cảnh phiền toái phi cảnh phiền não bằng nhân duyên.
[103] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên: hai câu.
[105] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên: sáu câu.
[106] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên.
Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên.
Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên.
Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên: hai câu.
[107] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có hai cách; trong quyền có hai cách; trong bất ly có ba cách.
[108] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[109] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[110] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[111] Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não và pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não và pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não và pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[112] Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do cảnh duyên.
[113] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có năm cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[114] Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do phi nhân duyên.
[115] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có sáu cách; trong phi ly khứ có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[116] Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.
[117] Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên: hai câu.
Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên: ba câu.
[118] Trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có tám cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có tám cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có bảy cách; trong quả có bốn cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
[119] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.
[120] Trong phi nhân từ cảnh duyên có sáu cách.
[121] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM PHIỀN TOÁI NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ TẦM NHỊ ÐỀ NHÂN
(VITAKKATTIKAHETUDUKA)
[122] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên.
[123] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[124] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng như vậy.
[125] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng nhân duyên.
Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng nhân duyên.
Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng nhân duyên.
[126] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
[127] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.
[128] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng vô gián duyên: ba câu.
[129] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cận y duyên: chín câu.
[130] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có năm cách; trong quả có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[131] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[132] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[133] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[134] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên ; hai câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ: một câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ: một câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[135] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: năm câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: một câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: một câu.
[136] Trong nhân có ba mươi bảy cách; trong cảnh có hai mươi mốt cách; trong trưởng có hai mươi ba cách; trong vô gián có hai mươi mốt cách; trong câu sanh có ba mươi bảy cách; trong hỗ tương có hai mươi tám cách; trong y chỉ có ba mươi bảy cách; trong cận y có hai mươi mốt cách; trong tiền sanh có mười một cách; trong trùng dụng có mười một cách; trong nghiệp có ba mươi bảy cách; trong quả, vật thực, quyền, thiền na, đồ đạo đều có ba mươi bảy cách; trong tương ưng có hai mươi mốt cách; trong bất tương ưng có ba mươi bảy cách; trong bất ly có ba mươi bảy cách.
[137] Trong phi nhân có ba mươi ba cách; trong phi cảnh có bảy cách.
[138] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bảy cách.
[139] Trong cảnh từ phi nhân duyên có mười bốn cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[140] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên: năm câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.
[141] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên: bảy câu.
Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng trưởng duyên: năm câu.
[142] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng vô gián duyên, bằng đẳng vô gián duyên.
[143] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cận y duyên.
[144] Trong cảnh có hai mươi mốt cách; trong trưởng có hai mươi ba cách; trong vô gián có hai mươi lăm cách; trong đẳng vô gián có hai mươi lăm cách; trong câu sanh có ba mươi cách; trong hỗ tương có ba mươi tám cách; trong y chỉ có ba mươi cách; trong cận y có hai mươi lăm cách; trong tiền sanh có năm cách; trong hậu sanh có năm cách; trong trùng dụng có hai mươi mốt cách; trong nghiệp có mười một cách; trong quả có hai mươi mốt cách; trong vật thực có mười một cách; trong bất ly có ba mươi cách.
[145] Trong phi nhân có ba mươi lăm cách; trong phi cảnh có ba mươi lăm cách, trong phi trưởng có ba mươi lăm cách.
[146] Trong phi nhân từ cảnh duyên có hai mươi mốt cách.
[147] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai mươi mốt cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ TẦM NHỊ ÐỀ NHÂN.
TAM ÐỀ HỶ NHỊ ÐỀ NHÂN
(PĪTITTIKAHETUDUKA)
[148] Pháp nhân câu hành hỷ liên quan pháp nhân câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân câu hành lạc liên quan pháp nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân câu hành xả liên quan pháp nhân câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: một câu.
Pháp nhân câu hành hỷ liên quan pháp nhân câu hành hỷ và pháp nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[149] Trong nhân có mười cách; trong cảnh có mười cách; trong bất ly có mười cách.
[150] Trong phi trưởng có mười cách; trong phi tiền sanh có mười cách; trong phi hậu sanh có mười cách; trong phi trùng dụng có mười cách; trong phi quả có mười cách; trong phi bất tương ưng có mười cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.
[151] Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành lạc bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân câu hành xả trợ pháp nhân câu hành xả bằng nhân duyên: một câu.
Pháp nhân câu hành hỷ và pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng nhân duyên: ba câu.
[152] Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.
Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.
Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành hỷ và pháp nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên: bốn câu.
Pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.
Pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành xả bằng cảnh duyên: bốn câu.
Pháp nhân câu hành xả trợ pháp nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.
Pháp nhân câu hành xả trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân câu hành xả trợ pháp nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên: bốn câu.
Pháp nhân câu hành hỷ và pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên: bốn câu.
[153] Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng trưởng duyên.
[154] Trong nhân có mười cách; trong cảnh có mười sáu cách; trong trưởng có mười sáu cách; trong vô gián có mười sáu cách; trong đẳng vô gián có mười sáu cách; trong câu sanh có mười cách; trong hỗ tương có mười cách; trong y chỉ có mười cách; trong cận y có mười sáu cách; trong quả có mười cách; trong bất ly có mười cách.
[155] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách.
[156] Trong phi cảnh từ nhân duyên có mười cách.
[157] Trong cảnh từ phi nhân duyên có mười sáu cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[158] Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành xả liên quan pháp phi nhân câu hành xả sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.
[159] Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân câu hành xả liên quan pháp phi nhân câu hành xả sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.
[160] Trong nhân có mười cách; trong cảnh có mười cách; trong trưởng co mười cách; trong vô gián có mười cách; trong bất ly có mười cách.
[161] Trong phi nhân có mười cách; trong phi trưởng có mười cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[162] Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên: bốn câu.
[163] Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng trưởng duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng trưởng duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng trưởng duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng trưởng duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng vô gián duyên … trùng …
[165] … bằng cận y duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng cận y duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng cận y duyên: bốn câu.
Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cận y duyên: bốn câu.
[166] Trong cảnh có mười sáu cách; trong trưởng có mười sáu cách; trong vô gián có mười sáu cách; trong đẳng vô gián có mười sáu cách; trong câu sanh có mười cách; trong hỗ tương có mười cách; trong y chỉ có mười cách; trong cận y có mười sáu cách; trong trùng dụng có mười cách; trong vật thực có mười cách; trong bất ly có mười cách.
[167] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách; trong phi trưởng có mười sáu cách.
[168] Trong phi nhân từ cảnh duyên có mười sáu cách.
[169] Trong cảnh từ phi nhân duyên có mười sáu cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỶ NHỊ ÐỀ NHÂN.
TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO NHỊ ÐỀ NHÂN
(DASSANATTIKAHETUDUKA)
[170] Pháp nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[171] Trong nhân có ba cách … tất cả đều có ba cách; trong quả có một cách; trong bất ly có ba cách.
[172] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[173] Pháp nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp nhân kiến đạo ưng trừ bằng nhân duyên: ba câu.
[174] Pháp nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp nhân kiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên.
[175] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có tám cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có một cách; trong quyền có một cách; trong đồ đạo có một cách; trong bất ly có ba cách.
[176] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[177] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[178] Trong cảnh từ phi nhân duyên có tám cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[179] Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[180] Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
[181] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[182] Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
[183] Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
[184] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[185] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[186] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāro), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāro), PHẦN Y CHỈ (Nissaya–vāro), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāro), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāro) cần được giải rộng như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro).
[187] Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: ba câu.
[188] Trong cảnh có tám cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười ba cách.
[189] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.
[190] Trong phi nhân từ cảnh duyên có tám cách.
[191] Trong cảnh từ phi nhân duyên có tám cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO NHỊ ÐỀ NHÂN.
TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ NHỊ ÐỀ NHÂN
(DASSANENAPAHĀTABBA HETUKATTIKAHETUDUKA)
[192] Pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[193] Trong nhân có ba cách trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[194] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[195] Pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ bằng nhân duyên.
[196] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có tám cách; trong trưởng có sáu cách; trong bất ly có ba cách.
[197] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[198] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[199] Trong cảnh từ phi nhân duyên có tám cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[200] Pháp phi nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[201] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[202] Pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
[203] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[204] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[205] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[206] Pháp phi nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp phi nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: ba câu.
[207] Trong cảnh có tám cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười ba cách.
[208] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.
[209] Trong phi nhân từ cảnh duyên có tám cách.
[210] Trong cảnh từ phi nhân duyên có tám cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ NHỊ ÐỀ NHÂN.
TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP NHỊ ÐỀ NHÂN
(ĀCAYAGĀMITTIKAHETUDUKA)
[211] Pháp nhân thành nhân tích tập liên quan pháp nhân thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt liên quan pháp nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
[212] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách … tất cả đều có ba cách.
[213] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi trùng dụng có hai cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[214] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[215] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … trùng … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[216] Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tịch diệt bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng nhân duyên.
[217] Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
[218] Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tịch diệt bằng trưởng duyên: chỉ có câu sanh.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng trưởng duyên.
[219] Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
[220] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có một cách; trong bất ly có ba cách.
[221] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[222] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[223] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[224] Pháp phi nhân thành nhân tích tập liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tích tập và pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt và pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập và pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt và pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
[225] Pháp phi nhân thành nhân tích tập liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do cảnh duyên.
[226] Trong nhân có chín cách ; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[227] Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do phi nhân duyên
[228] Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do phi cảnh duyên.
[229] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có sáu cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[230] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[231] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[232] Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tịch diệt bằng cảnh duyên: ba câu.
[233] Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tịch diệt bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt: bốn câu.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng trưởng duyên: ba câu.
[234] Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng vô gián duyên.
[235] Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng cận y duyên.
[236] Trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có mườicách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
[237] Trong phi nhân có mười lăm cách; trong phi cảnh có mười lăm cách.
[238] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bảy cách.
[239] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ HỮU HỌC NHỊ ÐỀ NHÂN
(SEKKHATTIKAHETUDUKA)
[240] Pháp nhân thành hữu học liên quan pháp nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành vô học liên quan pháp nhân thành vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
[241] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[242] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[243] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[244] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[245] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng nhân duyên.
[246] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
[247] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
[248] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân thành hữu học bằng vô gián duyên: ba câu.
[249] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có tám cách; trong đẳng vô gián có tám cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có ba cách.
[250] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[251] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[252] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[253] Pháp phi nhân thành hữu học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hữu học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
[254] Pháp phi nhân thành hữu học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do cảnh duyên.
[255] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[256] Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do phi nhân duyên.
[257] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có ba cách trong phi ly khứ có năm cách.
[258] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[259] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[260] Pháp phi nhân thành hữu học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân thành hữu học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân thành vô học bằng cảnh duyên.
[261] Pháp phi nhân thành hữu học trợ pháp phi nhân thành hữu học bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành vô học trợ pháp phi nhân thành vô học bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên: ba câu.
[262] Trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có tám cách; trong đẳng vô gián có tám cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có mười ba cách.
[263] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.
[264] Trong phi nhân từ cảnh duyên có năm cách.
[265] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỮU HỌC NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN
(PARITTATTIKAHETUDUKA)
[266] Pháp nhân thành hy thiểu liên quan pháp nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành đáo đại liên quan pháp nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành vô lượng liên quan pháp nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[267] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[268] Trong phi nhân có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[269] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng nhân duyên.
[270] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
[271] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng trưởng duyên.
[272] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành đáo đại bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên: ba câu.
[273] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cận y duyên.
[274] Trong nhân có bacách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có chín cách … tất cả đều có chín cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[275] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[276] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[277] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[278] Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành đáo đại liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành đáo đại liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành vô lượng liên quan pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành vô lượng liên quan pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên.
[279] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong ly khứ có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
[280] Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
[281] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[282] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[283] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[284] Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành đáo đại trợ pháp phi nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành đáo đại trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô lượng trợ pháp phi nhân thành vô lượng bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô lượng trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên: ba câu.
[285] Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.
[286] Trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có mười một cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
[287] Trong phi nhân có mười lăm cách; trong phi cảnh có mười lăm cách.
[288] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bảy cách.
[289] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN
(PARITTĀRAMMAṆATTIKAHETUDUKA)
[290] Pháp nhân tri cảnh hy thiểu liên quan pháp nhân tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh đáo đại liên quan pháp nhân tri cảnh đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vô lượng liên quan pháp nhân tri cảnh vô lượng sanh khởi do nhân duyên … trùng …
[291] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong ly khứ có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[292] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[293] Pháp nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp nhân tri cảnh đáo đại bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp nhân tri cảnh vô lượng bằng nhân duyên.
[294] Pháp nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp nhân tri cảnh đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp nhân tri cảnh vô lượng bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên: ba câu.
[295] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[296] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[297] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[298] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[299] Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu liên quan pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
[300] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[301] Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
[302] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[303] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[304] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[305] Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp phi nhân tri cảnh đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp phi nhân tri cảnh đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp phi nhân tri cảnh vô lượng bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên: ba câu.
[306] Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
[307] Trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[308] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[309] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bảy cách.
[310] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ TI HẠ NHỊ ÐỀ NHÂN
(HĪNATTIKAHETUDUKA)
[311] Pháp nhân thành ti hạ liên quan pháp nhân thành ti hạ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành trung bình liên quan pháp nhân thành trung bình sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành tinh lương liên quan pháp nhân thành tinh lương sanh khởi do nhân duyên.
[312] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[313] Trong phi nhân có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[314] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng nhân duyên.
[315] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành trung bình bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành ti hạ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng cảnh duyên.
[316] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành ti hạ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng trưởng duyên: hai câu.
[317] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng vô gián duyên: hai câu.
[318] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có ba cách.
[319] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[320] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[321] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[322] Pháp phi nhân thành ti hạ liên quan pháp phi nhân thành ti hạ sanh khởi do nhân duyên.
Phần tam đề phiền toái nhị đề nhân như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ TI HẠ NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ TÀ TÁNH NHỊ ÐỀ NHÂN
(MICCHATTATTIKAHETUDUKA)
[323] Pháp nhân tà tánh cố định liên quan pháp nhân tà tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định liên quan pháp nhân chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi cố định liên quan pháp nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
[324] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[325] Trong phi nhân có hai cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có một cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
PHÀN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[326] Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng nhân duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân chánh tánh cố định bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng nhân duyên.
[327] Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng cảnh duyên.
[328] Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân chánh tánh cố định bằng trưởng duyên: hai câu.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng trưởng duyên.
[329] Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng vô gián duyên: ba câu.
[330] Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân chánh tánh cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân chánh tánh cố định bằng cận y duyên.
[331] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong cận y có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
[332] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách.
[333] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[334] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[335] Pháp phi nhân tà tánh cố định liên quan pháp phi nhân tà tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân tà tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định liên quan pháp phi nhân chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định và pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân tà tánh cố định và pháp phi nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân chánh tánh cố định và pháp phi nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
[336] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong quả có một cách; trong bất ly có chín cách.
[337] Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
[338] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[339] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[340] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[341] Pháp phi nhân tà tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân tà tánh cố định bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân chánh tánh cố định bằng cảnh duyên.
[342] Pháp phi nhân tà tánh cố định trợ pháp phi nhân tà tánh cố định bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định trợ pháp phi nhân chánh tánh cố định bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân chánh tánh cố định bằng trưởng duyên.
[343] Pháp phi nhân tà tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân tà tánh cố định bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân chánh tánh cố định bằng vô gián duyên.
[344] Trong cảnh có năm cách; trong trưởng có tám cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có bảy cách; trong bất ly có mười ba cách.
[345] Trong phi nhân có mười ba cách; trong phi cảnh có mười ba cách; trong phi trưởng có mười ba cách.
[346] Trong phi nhân từ cảnh duyên có năm cách.
[347] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ TÀ TÁNH NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH NHỊ ÐỀ NHÂN
(MAGGĀRAMMAṆATTIKAHETUDUKA)
[348] Pháp nhân có đạo cảnh liên quan pháp nhân có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân liên quan pháp nhân có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo trưởng liên quan pháp nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp nhân có đạo cảnh liên quan pháp nhân có đạo cảnh và pháp nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân liên quan pháp nhân có đạo nhân và pháp nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[349] Trong nhân có mười bảy cách; trong bất ly có mười bảy cách.
[350] Trong phi trưởng có mười bảy cách; trong phi tiền sanh có mười bảy cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi quả có mười bảy cách; trong phi bất tương ưng có mười bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[351] Pháp nhân có đạo cảnh trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân trợ pháp nhân có đạo nhân bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng nhân duyên: năm câu.
Pháp nhân có đạo cảnh và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[352] Pháp nhân có đạo nhân trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên.
Pháp nhân có đạo nhân trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên: ba câu.
[353] Pháp nhân có đạo cảnh trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân trợ pháp nhân có đạo nhân bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp nhân có đạo cảnh và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: năm câu.
[354] Pháp nhân có đạo cảnh trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo cảnh và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên: ba câu.
[355] Trong nhân có mười bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có hai mươi mốt cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có mười bảy cách; trong hỗ tương có mười bảy cách; trong y chỉ có mười bảy cách; trong cận y có hai mươi mốt cách; trong bất ly có mười bảy cách.
[356] Trong phi nhân có hai mươi mốt cách; trong phi cảnh có mười bảy cách.
[357] Trong phi cảnh từ nhân duyên có mười bảy cách.
[358] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[359] Pháp phi nhân có đạo cảnh liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân liên quan pháp phi nhân có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo cảnh liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân liên quan pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[360] Trong nhân có mười bảy cách; trong cảnh có mười bảy cách; trong bất ly có mười bảy cách.
[361] Pháp phi nhân có đạo cảnh liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh sanh khởi do phi nhân duyên.
[362] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có mười bảy cách; trong phi tiền sanh có mười bảy cách; trong phi hậu sanh có mười bảy cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi quả có mười bảy cách; trong phi bất tương ưng có mười bảy cách.
[363] Trong phi trưởng từ nhân duyên có mười bảy cách.
[364] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[365] Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên: ba câu.
[366] Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo nhân bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo nhân bằng trưởng duyên: năm câu.
[367] Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên: ba câu.
[368] Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo nhân bằng cận y duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cận y duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo nhân bằng cận y duyên: năm câu.
[369] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có hai mươi mốt cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có mười bảy cách; trong hỗ tương có mười bảy cách; trong y chỉ có mười bảy cách; trong cận y có hai mươi mốt cách; trong bất ly có mười bảy cách.
[370] Trong phi nhân có hai mươi mốt cách; trong phi cảnh có hai mươi mốt cách.
[371] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[372] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ DĨ SANH NHỊ ÐỀ NHÂN
(UPPANNATTIKAHETUDUKA)
[373] Pháp nhân dĩ sanh trợ pháp nhân dĩ sanh bằng nhân duyên: các nhân dĩ sanh trợ các nhân tương ưng bằng nhân duyên; trong thời tái tục … trùng …
[374] Pháp nhân vị sanh trợ pháp nhân dĩ sanh bằng cảnh duyên: các nhân chưa sanh trợ cho tha tâm thông bằng cảnh duyên: hai câu.
[375] Pháp nhân dĩ sanh trợ pháp nhân dĩ sanh bằng trưởng duyên: ba câu.
… bằng câu sanh duyên … bằng hỗ tương duyên … bằng y chỉ duyên … bằng cận y duyên … bằng quả duyên … bằng quyền duyên … bằng đồ đạo duyên … bằng tương ưng duyên … bằng hiện hữu duyên … trùng … bằng bất ly duyên …
[376] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có hai cách; trong bất ly có một cách.
[377] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có hai cách.
[378] Trong phi cảnh từ nhân duyên có một cách.
[379] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[380] Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vị sanh trợ pháp phi nhân vị sanh bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng cảnh duyên.
[381] Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân vị sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng trưởng duyên.
[382] Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng câu sanh duyên … bằng hỗ tương duyên … bằng y chỉ duyên …
[383] Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân vị sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân dự sanh trợ pháp phi nhân dự sanh bằng cận y duyên.
[384] Trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có mộtcách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có ba cách; trong bất ly có một cách.
[385] Trong phi nhân có ba cách; trong phi cảnh có ba cách.
[386] Trong phi nhân từ cảnh duyên có ba cách.
[387] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
DỨT TAM ÐỀ DĨ SANH NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
(ATĪTATTIKAHETUDUKA)
[388] Pháp nhân hiện tại trợ pháp nhân hiện tại bằng nhân duyên.
[389] Pháp nhân quá khứ trợ pháp nhân hiện tại bằng cảnh duyên: hai câu.
[390] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có hai cách; trong quả có một cách; trong quyền có một cách; trong đồ đạo có một cách; trong tương ưng có một cách; trong hiện hữu có một cách; trong bất ly có một cách.
[391] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có hai cách.
[392] Trong phi cảnh từ nhân duyên có một cách.
[393] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
[394] Pháp phi nhân quá khứ trợ pháp phi nhân hiện tại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vị lai trợ pháp phi nhân hiện tại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân hiện tại trợ pháp phi nhân hiện tại bằng cảnh duyên.
[395] Trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có ba cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có hai cách; trong quả có một cách; trong quyền có một cách; trong đồ đạo có mộtcách; trong tương ưng có một cách; trong hiện hữu có một cách; trong bất ly có một cách.
[396] Trong phi nhân có ba cách; trong phi cảnh có ba cách.
[397] Trong phi nhân từ cảnh duyên có ba cách.
[398] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
DỨT TAM ÐỀ QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
(ATĪTĀRAMMAṆATTIKAHETUDUKA)
[399] Pháp nhân tri cảnh quá khứ liên quan pháp nhân tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai liên quan pháp nhân tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại liên quan pháp nhân tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên.
[400] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[401] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[402] Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh quá khứ bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng nhân duyên.
[403] Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh quá khứ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên: ba câu.
[404] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[405] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[406] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[407] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[408] Pháp phi nhân tri cảnh quá khứ liên quan pháp phi nhân tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh vị lai liên quan pháp phi nhân tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh hiện tại liên quan pháp phi nhân tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên.
[409] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[410] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[411] Pháp phi nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp phi nhân tri cảnh quá khứ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân tri cảnh vị lai trợ pháp phi nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp phi nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên: ba câu.
[412] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
[413] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[414] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[415] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ NỘI PHẦN NHỊ ÐỀ NHÂN
(AJJHATTIKAHETUDUKA)
[416] Pháp nhân nội phần liên quan pháp nhân nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân ngoại phần liên quan pháp nhân ngoại phần sanh khởi do nhân duyên.
[417] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
[418] Trong phi trưởng có hai cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có hai cách; trong phi trùng dụng có hai cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[419] Pháp nhân nội phần trợ pháp nhân nội phần bằng nhân duyên.
Pháp nhân ngoại phần trợ pháp nhân ngoại phần bằng nhân duyên.
[420] Pháp nhân nội phần trợ pháp nhân nội phần bằng cảnh duyên.
Pháp nhân nội phần trợ pháp nhân ngoại phần bằng cảnh duyên.
Pháp nhân ngoại phần trợ pháp nhân ngoại phần bằng cảnh duyên.
Pháp nhân ngoại phần trợ pháp nhân nội phần bằng cảnh duyên.
[421] Pháp nhân ngoại phần trợ pháp nhân nội phần bằng trưởng duyên.
Pháp nhân ngoại phần trợ pháp nhân ngoại phần bằng trưởng duyên.
[422] Pháp nhân nội phần trợ pháp nhân nội phần bằng vô gián duyên.
Pháp nhân ngoại phần trợ pháp nhân ngoại phần bằng vô gián duyên.
[423] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có hai cách; trong vô gián có hai cách; trong đẳng vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách; trong hỗ tương có hai cách; trong y chỉ có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
[424] Trong phi nhân có bốn cách; trong phi cảnh có bốn cách.
[425] Trong phi cảnh từ nhân duyên có hai cách.
[426] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[427] Pháp phi nhân nội phần liên quan pháp phi nhân nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân ngoại phần liên quan pháp phi nhân ngoại phần sanh khởi do nhân duyên.
[428] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
[429] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có hai cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[430] Pháp phi nhân nội phần trợ pháp phi nhân nội phần bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân nội phần trợ pháp phi nhân ngoại phần bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân ngoại phần trợ pháp phi nhân ngoại phần bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân ngoại phần trợ pháp phi nhân nội phần bằng cảnh duyên.
[431] Trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
[432] Trong phi nhân có bốn cách; trong phi cảnh có bốn cách.
[433] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bốn cách.
[434] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ NỘI PHẦN NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN NHỊ ÐỀ NHÂN
(AJJHATTĀRAMMAṆATTIKAHETUDUKA)
[435] Pháp nhân tri cảnh nội phần liên quan pháp nhân tri cảnh nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh ngoại phần liên quan pháp nhân tri cảnh ngoại phần sanh khởi do nhân duyên.
[436] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
[437] Trong phi trưởng có hai cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có hai cách; trong phi trùng dụng có hai cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[438] Pháp nhân tri cảnh nội phần trợ pháp nhân tri cảnh nội phần bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh ngoại phần trợ pháp nhân tri cảnh ngoại phần bằng nhân duyên.
[439] Pháp nhân tri cảnh nội phần trợ pháp nhân tri cảnh nội phần bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh nội phần trợ pháp nhân tri cảnh ngoại phần bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh ngoại phần trợ pháp nhân tri cảnh ngoại phần bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh ngoại phần trợ pháp nhân tri cảnh nội phần bằng cảnh duyên.
[440] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
[441] Trong phi nhân có bốn cách; trong phi cảnh có bốn cách.
[442] Trong phi cảnh từ nhân duyên có hai cách.
[443] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[444] Pháp phi nhân tri cảnh nội phần liên quan pháp phi nhân tri cảnh nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh ngoại phần liên quan pháp nhân tri cảnh ngoại phần sanh khởi do nhân duyên.
[445] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[446] Pháp phi nhân tri cảnh nội phần trợ pháp phi nhân tri cảnh nội phần bằng cảnh duyên.
[447] Trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có bốn cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
[448] Trong phi nhân có bốn cách; trong phi cảnh có bốn cách.
[449] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bốn cách.
[450] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ HỮU KIẾN NHỊ ÐỀ NHÂN
(SANIDASSANATTIKAHETUDUKA)
[451] Pháp nhân vô kiến hữu đối chiếu liên quan pháp nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
[452] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[453] Pháp nhân vô kiến vô đối chiếu trợ pháp nhân vô kiến vô đối chiếu bằng nhân duyên.
[454] Pháp nhân vô kiến vô đối chiếu trợ pháp nhân vô kiến vô đối chiếu bằng cảnh duyên.
[455] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách … tất cả đều có một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[456] Pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu cùng pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
Pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu cùng pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu cùng pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến hữu đối chiếu và pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
[457] Pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do cảnh duyên.
[458] Trong nhân có hai mươi mốt cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có hai mươi mốt cách; trong bất ly có hai mươi mốt cách.
[459] Trong phi nhân có hai mươi mốt cách trong phi cảnh có hai mươi mốt cách.
[460] Trong phi cảnh từ nhân duyên có hai mươi mốt cách.
[461] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[462] Pháp phi nhân hữu kiến hữu đối chiếu trợ pháp phi nhân vô kiến vô đối chiếu bằng cảnh duyên.
[463] Trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có một cách; trong đẳng vô gián có một cách; trong câu sanh có hai mươi mốt cách; trong cận y có ba cách; trong bất ly có hai mươi lăm cách.
[464] Trong phi nhân có hai mươi lăm cách; trong phi cảnh có hai mươi mốt cách.
[465] Trong phi nhân từ trưởng duyên có chín cách.
[466] Trong trưởng từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỮU KIẾN NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN
(KUSALATTIKASAHETUKADUKA)
[467] Pháp hữu nhân thành thiện liên quan pháp hữu nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành bất thiện liên quan pháp hữu nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành vô ký liên quan pháp hữu nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[468] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[469] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[470] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[471] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[472] Pháp hữu nhân thành thiện trợ pháp hữu nhân thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành bất thiện trợ pháp hữu nhân thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành vô ký trợ pháp hữu nhân thành vô ký bằng nhân duyên.
[471] Pháp hữu nhân thành thiện trợ pháp hữu nhân thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân thành thiện trợ pháp hữu nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân thành thiện trợ pháp hữu nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân thành bất thiện trợ pháp hữu nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu nhân thành vô ký trợ pháp hữu nhân thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[474] Pháp hữu nhân thành thiện trợ pháp hữu nhân thành thiện bằng trưởng duyên.
[475] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưỏng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[476] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có bảy cách.
[477] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[478] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cần được giải rộng như vậy.
[479] Pháp vô nhân thành vô ký liên quan pháp vô nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô nhân thành vô ký liên quan pháp vô nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô nhân thành vô ký liên quan pháp vô nhân thành bất thiện và pháp vô nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[480] Pháp vô nhân thành vô ký trợ pháp vô nhân thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[481] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có một cách; trong bất ly có ba cách.
[482] Pháp vô nhân thành vô ký liên quan pháp vô nhân thành vô ký sanh khởi do phi nhân duyên.
[483] Pháp vô nhân thành vô ký liên quan pháp vô nhân thành bất thiện sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp vô nhân thành vô ký liên quan pháp vô nhân thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp vô nhân thành vô ký liên quan pháp vô nhân thành bất thiện và pháp vô nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[484] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[485] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[486] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[487] Pháp vô nhân thành bất thiện trợ pháp vô nhân thành vô ký bằng nhân duyên.
[488] Pháp vô nhân thành bất thiện trợ pháp vô nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp vô nhân thành bất thiện trợ pháp vô nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp vô nhân thành vô ký trợ pháp vô nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp vô nhân thành vô ký trợ pháp vô nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
[489] Pháp vô nhân thành bất thiện trợ pháp vô nhân thành bất thiện bằng vô gián duyên.
Pháp vô nhân thành bất thiện trợ pháp vô nhân thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp vô nhân thành vô ký trợ pháp vô nhân thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp vô nhân thành vô ký trợ pháp vô nhân thành bất thiện bằng vô gián duyên.
[490] Pháp vô nhân thành bất thiện trợ pháp vô nhân thành bất thiện bằng cận y duyên.
[491] Trong nhân có một cách; trong cảnh có bốn cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có bốn cách; trong cận y có bốn cách.
[492] Trong phi nhân có năm cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có năm cách.
[493] Trong phi cảnh từ nhân duyên có một cách.
[494] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG NHÂN
(KUSALATTIKAHETUSAMPAYUTTADUKA)
[495] Pháp tương ưng nhân thành thiện liên quan pháp tương ưng nhân thành thiện sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân thành bất thiện liên quan pháp tương ưng nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[496] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[497] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[498] Pháp tương ưng nhân thành thiện trợ pháp tương ưng nhân thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân thành bất thiện trợ pháp tương ưng nhân thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân thành vô ký trợ pháp tương ưng nhân thành vô ký bằng nhân duyên.
[499] Pháp tương ưng nhân thành thiện trợ pháp tương ưng nhân thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp tương ưng nhân thành bất thiện trợ pháp tương ưng nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp tương ưng nhân thành vô ký trợ pháp tương ưng nhân thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[500] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[501] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[502] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[503] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[504] Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện và pháp bất tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[505] Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[506] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có một cách; trong trưởng có một cách; trong bất ly có ba cách.
[507] Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do phi nhân duyên.
[508] Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện và pháp bất tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do phi cảnh duyên.
[509] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[510] Pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[511] Pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký trợ pháp bất tương ưng nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký trợ pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
[512] Pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện bằng vô gián duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng nhân thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký trợ pháp bất tương ưng nhân thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp bất tương ưng nhân thành vô ký trợ pháp bất tương ưng nhân thành bất thiện bằng vô gián duyên.
[513] Trong nhân có một cách; trong cảnh có bốn cách; trong vô gián có bốn cách; trong đẳng vô gián có bốn cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có bốn cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có bốn cách.
[514] Trong phi nhân có năm cách; trong phi cảnh có năm cách.
[515] Trong phi cảnh từ nhân duyên có một cách.
[516] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG NHÂN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NHÂN HỮU NHÂN
(KUSALATTIKAHETUSAHETUKADUKA)
[517] Pháp nhân hữu nhân thành thiện liên quan pháp nhân hữu nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân hữu nhân thành bất thiện liên quan pháp nhân hữu nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân hữu nhân thành vô ký liên quan pháp nhân hữu nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[518] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[519] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[520] Pháp nhân hữu nhân thành thiện trợ pháp nhân hữu nhân thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp nhân hữu nhân thành bất thiện trợ pháp nhân hữu nhân thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp nhân hữu nhân thành vô ký trợ pháp nhân hữu nhân thành vô ký bằng nhân duyên.
[521] Pháp nhân hữu nhân thành thiện trợ pháp nhân hữu nhân thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp nhân hữu nhân thành thiện trợ pháp nhân hữu nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp nhân hữu nhân thành thiện trợ pháp nhân hữu nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp nhân hữu nhân thành bất thiện trợ pháp nhân hữu nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân hữu nhân thành vô ký trợ pháp nhân hữu nhân thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[522] Pháp nhân hữu nhân thành thiện trợ pháp nhân hữu nhân thành thiện bằng trưởng duyên: ba câu.
[523] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[524] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[525] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[526] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[527] Pháp hữu nhân phi nhân thành thiện liên quan pháp hữu nhân phi nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân phi nhân thành bất thiện liên quan pháp hữu nhân phi nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân phi nhân thành vô ký liên quan pháp hữu nhân phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[528] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[529] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[530] Pháp hữu nhân phi nhân thành thiện trợ pháp hữu nhân phi nhân thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu nhân phi nhân thành bất thiện trợ pháp hữu nhân phi nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu nhân phi nhân thành vô ký trợ pháp hữu nhân phi nhân thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[531] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[532] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[533] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[534] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NHÂN HỮU NHÂN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NHÂN TƯƠNG ƯNG NHÂN
(KUSALATTIKAHETUHETU SAMPAYUTTADUKA)
[535] Pháp nhân tương ưng nhân thành thiện liên quan pháp nhân tương ưng nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tương ưng nhân thành bất thiện liên quan pháp nhân tương ưng nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tương ưng nhân thành vô ký liên quan pháp nhân tương ưng nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[536] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[537] Trong phi trưởng có ba cách.
[538] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[539] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[540] Pháp nhân tương ưng nhân thành thiện trợ pháp nhân tương ưng nhân thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp nhân tương ưng nhân thành bất thiện trợ pháp nhân tương ưng nhân thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp nhân tương ưng nhân thành vô ký trợ pháp nhân tương ưng nhân thành vô ký bằng nhân duyên.
[541] Pháp nhân tương ưng nhân thành thiện trợ pháp nhân tương ưng nhân thành thiện bằng cảnh duyên.
[542] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[543] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[544] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[545] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[546] Pháp tương ưng nhân phi nhân thành thiện liên quan pháp tương ưng nhân phi nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân phi nhân thành bất thiện liên quan pháp tương ưng nhân phi nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân phi nhân thành vô ký liên quan pháp tương ưng nhân phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[547] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[548] Trong phi trưởng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[549] Pháp tương ưng nhân phi nhân thành thiện trợ pháp tương ưng nhân phi nhân thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp tương ưng nhân phi nhân thành bất thiện trợ pháp nhân tương ưng nhân phi nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân tương ưng nhân phi nhân thành vô ký trợ pháp tương ưng nhân phi nhân thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[550] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[551] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[552] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[553] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NHÂN TƯƠNG ƯNG NHÂN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHI NHÂN HỮU NHÂN
(KUSALATTIKANAHETU-SAHETUKADUKA)
[554] Pháp phi nhân hữu nhân thành thiện liên quan pháp phi nhân hữu nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu nhân thành bất thiện liên quan pháp phi nhân hữu nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân hữu nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[555] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[556] Trong phi trưởng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[557] Pháp phi nhân hữu nhân thành thiện trợ pháp phi nhân hữu nhân thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân hữu nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân hữu nhân thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[558] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có bảy cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[559] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[560] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[561] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[562] Pháp phi nhân hữu nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân hữu nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[563] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
[564] Trong phi nhân có một cách; trong phi ly khứ có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[565] Pháp phi nhân vô nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân vô nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.
[566] Trong cảnh có một cách; trong trưởng có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHI NHÂN HỮU NHÂN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU DUYÊN
(KUSALATTIKASAPPACCAYADUKA)
[567] Pháp hữu duyên thành thiện liên quan pháp hữu duyên thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu duyên thành vô ký liên quan pháp hữu duyên thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu duyên thành thiện và pháp hữu duyên thành vô ký liên quan pháp hữu duyên thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu duyên thành bất thiện liên quan pháp hữu duyên thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu duyên thành vô ký liên quan pháp hữu duyên thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu duyên thành vô ký liên quan pháp hữu duyên thành thiện và pháp hữu duyên thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu duyên thành vô ký liên quan pháp hữu duyên thành bất thiện và pháp hữu duyên thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[568] Pháp hữu duyên thành thiện liên quan pháp hữu duyên thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp hữu duyên thành bất thiện liên quan pháp hữu duyên thành bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp hữu duyên thành vô ký liên quan pháp hữu duyên thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[569] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[570] Pháp hữu duyên thành bất thiện liên quan pháp hữu duyên thành bất thiện sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp hữu duyên thành vô ký liên quan pháp hữu duyên thành vô ký sanh khởi do phi nhân duyên
[571] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[572] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[573] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[574] Pháp hữu duyên thành thiện trợ pháp hữu duyên thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu duyên thành bất thiện trợ pháp hữu duyên thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu duyên thành vô ký trợ pháp hữu duyên thành vô ký bằng nhân duyên.
[575] Pháp hữu duyên thành thiện trợ pháp hữu duyên thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu duyên thành bất thiện trợ pháp hữu duyên thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu duyên thành vô ký trợ pháp hữu duyên thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[576] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có chín cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
[577] Trong phi nhân có mười lăm cách; trong phi cảnh có mười lăm cách.
[578] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bảy cách.
[579] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU DUYÊN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU VI
(KUSALATTIKASAṄKHĀRADUKA)
[580] Pháp hữu vi thành thiện liên quan pháp hữu vi thành thiện sanh khởi do nhân duyên: giống như nhị đề hữu duyên (sappaccayadukasadisa).
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU VI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU KIẾN
(KUSALATTIKASANIDASSANADUKA)
[581] Pháp vô kiến thành thiện liên quan pháp vô kiến thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến thành bất thiện liên quan pháp vô kiến thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến thành vô ký liên quan pháp vô kiến thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô kiến thành vô ký liên quan pháp vô kiến thành thiện và pháp vô kiến thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô kiến thành vô ký liên quan pháp vô kiến thành bất thiện và pháp vô kiến thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[582] Pháp vô kiến thành thiện liên quan pháp vô kiến thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp vô kiến thành bất thiện liên quan pháp vô kiến thành bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp vô kiến thành vô ký liên quan pháp vô kiến thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[583] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[584] Pháp vô kiến thành bất thiện liên quan pháp vô kiến thành bất thiện sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp vô kiến thành vô ký liên quan pháp vô kiến thành vô ký sanh khởi do phi nhân duyên.
[585] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[586] Pháp vô kiến thành thiện trợ pháp vô kiến thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến thành bất thiện trợ pháp vô kiến thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến thành vô ký trợ pháp vô kiến thành vô ký bằng nhân duyên.
[587] Pháp vô kiến thành thiện trợ pháp vô kiến thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp vô kiến thành bất thiện trợ pháp vô kiến thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
[588] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU KIẾN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU ÐỐI CHIẾU
(KUSALATTIKASAPPAṬIGHADUKA)
[589] Pháp hữu đối chiếu thành vô ký liên quan pháp hữu đối chiếu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[590] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[591] Pháp vô đối chiếu thành thiện liên quan pháp vô đối chiếu thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô đối chiếu thành bất thiện liên quan pháp vô đối chiếu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô đối chiếu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô đối chiếu thành thiện và pháp vô đối chiếu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô đối chiếu thành bất thiện và pháp vô đối chiếu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[592] Pháp vô đối chiếu thành thiện liên quan pháp vô đối chiếu thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp vô đối chiếu thành bất thiện liên quan pháp vô đối chiếu thành bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp vô đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô đối chiếu thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[593] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[594] Pháp vô đối chiếu thành bất thiện liên quan pháp vô đối chiếu thành bất thiện sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp vô đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô đối chiếu thành vô ký sanh khởi do phi nhân duyên.
[595] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[596] Pháp vô đối chiếu thành thiện trợ pháp vô đối chiếu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô đối chiếu thành bất thiện trợ pháp vô đối chiếu thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô đối chiếu thành vô ký trợ pháp vô đối chiếu thành vô ký bằng nhân duyên.
[597] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU ÐỐI CHIẾU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ SẮC
(KUSALATTIKARŪPĪDUKA)
[598] Pháp sắc thành vô ký liên quan pháp sắc thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[599] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH … trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[600] Pháp phi sắc thành thiện liên quan pháp phi sắc thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi sắc thành bất thiện liên quan pháp phi sắc thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi sắc thành vô ký liên quan pháp phi sắc thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[601] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[602] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[603] Pháp phi sắc thành thiện trợ pháp phi sắc thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp phi sắc thành bất thiện trợ pháp phi sắc thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp phi sắc thành vô ký trợ pháp phi sắc thành vô ký bằng nhân duyên.
[604] Pháp phi sắc thành thiện trợ pháp phi sắc thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi sắc thành bất thiện trợ pháp phi sắc thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi sắc thành vô ký trợ pháp phi sắc thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[605] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ SẮC
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HIỆP THẾ
(KUSALATTIKALOKIYADUKA)
[606] Pháp hiệp thế thành thiện liên quan pháp hiệp thế thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hiệp thế thành vô ký liên quan pháp hiệp thế thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hiệp thế thành thiện và pháp hiệp thế thành vô ký liên quan pháp hiệp thế thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hiệp thế thành bất thiện liên quan pháp hiệp thế thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hiệp thế thành vô ký liên quan pháp hiệp thế thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hiệp thế thành vô ký liên quan pháp hiệp thế thành thiện và pháp hiệp thế thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hiệp thế thành vô ký liên quan pháp hiệp thế thành bất thiện và pháp hiệp thế thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[607] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[608] Pháp hiệp thế thành bất thiện liên quan pháp hiệp thế thành bất thiện sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp hiệp thế thành vô ký liên quan pháp hiệp thế thành vô ký sanh khởi do phi nhân duyên.
[609] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[610] Pháp hiệp thế thành thiện trợ pháp hiệp thế thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hiệp thế thành bất thiện trợ pháp hiệp thế thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hiệp thế thành vô ký trợ pháp hiệp thế thành vô ký bằng nhân duyên.
[611] Pháp hiệp thế thành thiện trợ pháp hiệp thế thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hiệp thế thành bất thiện trợ pháp hiệp thế thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hiệp thế thành vô ký trợ pháp hiệp thế thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[612] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[613] Pháp siêu thế thành thiện liên quan pháp siêu thế thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp siêu thế thành vô ký liên quan pháp siêu thế thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[614] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có hai cách; trong bất ly có hai cách.
[615] Trong phi trưởng có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[616] Pháp siêu thế thành thiện trợ pháp siêu thế thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp siêu thế thành vô ký trợ pháp siêu thế thành vô ký bằng nhân duyên.
[617] Pháp siêu thế thành vô ký trợ pháp siêu thế thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp siêu thế thành vô ký trợ pháp siêu thế thành thiện bằng cảnh duyên.
[618] Pháp siêu thế thành thiện trợ pháp siêu thế thành thiện bằng trưởng duyên.
Pháp siêu thế thành vô ký trợ pháp siêu thế thành vô ký bằng trưởng duyên.
Pháp siêu thế thành vô ký trợ pháp siêu thế thành thiện bằng trưởng duyên.
[619] Pháp siêu thế thành thiện trợ pháp siêu thế thành thiện bằng vô gián duyên.
Pháp siêu thế thành vô ký trợ pháp siêu thế thành vô ký bằng vô gián duyên.
[620] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong đẳng vô gián có hai cách.
Trong câu sanh có hai cách; trong hỗ tương có hai cách; trong y chỉ có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HIỆP THẾ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM ỨNG TRI
(KUSALATTIKAKENACIVIÑÑEYYADUKA)
[621] Pháp tâm ứng tri thành thiện liên quan pháp tâm ứng tri thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm ứng tri thành vô ký liên quan pháp tâm ứng tri thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm ứng tri thành thiện và pháp tâm ứng tri thành vô ký liên quan pháp tâm ứng tri thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm ứng tri thành bất thiện liên quan pháp tâm ứng tri thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp tâm ứng tri thành vô ký liên quan pháp tâm ứng tri thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm ứng tri thành vô ký liên quan pháp tâm ứng tri thành thiện và pháp tâm ứng tri thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm ứng tri thành vô ký liên quan pháp tâm ứng tri thành bất thiện và pháp tâm ứng tri thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[622] Pháp tâm ứng tri thành thiện liên quan pháp tâm ứng tri thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp tâm ứng tri thành bất thiện liên quan pháp tâm ứng tri thành bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp tâm ứng tri thành vô ký liên quan pháp tâm ứng tri thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[623] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[624] Pháp tâm ứng tri thành bất thiện liên quan pháp tâm ứng tri thành bất thiện sanh khởi do phi nhân duyên.
[625] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[626] Pháp tâm ứng tri thành thiện trợ pháp tâm ứng tri thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp tâm ứng tri thành bất thiện trợ pháp tâm ứng tri thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp tâm ứng tri thành vô ký trợ pháp tâm ứng tri thành vô ký bằng nhân duyên.
[627] Pháp tâm ứng tri thành thiện trợ pháp tâm ứng tri thành thiện bằng cảnh duyên.
[628] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[629] Pháp tâm bất ứng tri thành thiện liên quan pháp tâm bất ứng tri thành thiện sanh khởi do nhân duyên. Giống như nhị đề tâm ứng tri (kena-civiññeyyadukasadisa).
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM ỨNG TRI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU
(KUSALATTIKA-ĀSAVADUKA)
[630] Pháp lậu thành bất thiện liên quan pháp lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[631] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[632] Pháp phi lậu thành thiện liên quan pháp phi lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi lậu thành vô ký liên quan pháp phi lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi lậu thành thiện và pháp phi lậu thành vô ký liên quan pháp phi lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi lậu thành bất thiện liên quan pháp phi lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi lậu thành vô ký liên quan pháp phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi lậu thành vô ký liên quan pháp phi lậu thành thiện và pháp phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi lậu thành vô ký liên quan pháp phi lậu thành bất thiện và pháp phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[633] Pháp phi lậu thành thiện liên quan pháp phi lậu thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi lậu thành bất thiện liên quan pháp phi lậu thành bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi lậu thành vô ký liên quan pháp phi lậu thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[634] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chíncách; trong bất ly có chín cách.
[635] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[636] Pháp phi lậu thành thiện trợ pháp phi lậu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi lậu thành bất thiện trợ pháp phi lậu thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi lậu thành vô ký trợ pháp phi lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[637] Pháp phi lậu thành thiện trợ pháp phi lậu thành thiện bằng cảnh duyên.
[638] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CẢNH LẬU
(KUSALATTIKASĀSAVADUKA)
[639] Pháp cảnh lậu thành thiện liên quan pháp cảnh lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu thành bất thiện liên quan pháp cảnh lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp cảnh lậu thành thiện và pháp cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp cảnh lậu thành bất thiện và pháp cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[640] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[641] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[642] Pháp cảnh lậu thành thiện trợ pháp cảnh lậu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu thành bất thiện trợ pháp cảnh lậu thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu thành vô ký trợ pháp cảnh lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[643] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[644] Pháp phi cảnh lậu thành thiện liên quan pháp phi cảnh lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp phi cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[645] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[646] Pháp phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp phi cảnh lậu thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp phi cảnh lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[647] Pháp phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp phi cảnh lậu thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp phi cảnh lậu thành thiện bằng cảnh duyên.
[648] Pháp phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp phi cảnh lậu thành thiện bằng trưởng duyên.
Pháp phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp phi cảnh lậu thành vô ký bằng trưởng duyên.
Pháp phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp phi cảnh lậu thành thiện bằng trưởng duyên.
[649] Pháp phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp phi cảnh lậu thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp phi cảnh lậu thành vô ký bằng vô gián duyên.
[650] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có bacách; trong vô gián có hai cách; trong đẳng vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách; trong hỗ tương có hai cách; trong y chỉ có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CẢNH LẬU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG LẬU
(KUSALATTIKA-ĀSAVASAMPAYUTTADUKA)
[651] Pháp tương ưng lậu thành bất thiện liên quan pháp tương ưng lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[652] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
[653] Pháp bất tương ưng lậu thành thiện liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành thiện và pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện và pháp bất tương ưng lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành bất thiện và pháp bất tương ưng lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[654] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[655] Pháp bất tương ưng lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất tương ưng lậu thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[656] Trong phi nhân có năm cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG LẬU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU CẢNH LẬU
(KUSALATTIKA-ĀSAVASĀSAVADUKA)
[657] Pháp lậu cảnh lậu thành bất thiện liên quan pháp lậu cảnh lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[658] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[659] Pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện liên quan pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện trợ pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký liên quan pháp lậu cảnh lậu phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký liên quan pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện và pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký liên quan pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện và pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[660] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[661] Pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện trợ pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện trợ pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký trợ pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[662] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU CẢNH LẬU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU TƯƠNG ƯNG LẬU
(KUSALATTIKA ĀSAVA- ĀSAVASAMPAYUTTADUKA)
[663] Pháp lậu tương ưng lậu thành bất thiện liên quan pháp lậu tương ưng lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[664] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[665] Pháp tương ưng lậu phi lậu thành bất thiện liên quan pháp tương ưng lậu phi lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[666] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU TƯƠNG ƯNG LẬU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG LẬU CẢNH LẬU
(KUSALATTIKA-ĀSAVAVIPPA YUTTASĀSAVADUKA)
[667] Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện và pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành bất thiện và pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[668] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[669] Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[670] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có bốn cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[671] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện liên quan pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[672] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[673] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[674] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện bằng cảnh duyên.
[675] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện bằng trưởng duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng trưởng duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện bằng trưởng duyên.
[676] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng vô gián duyên.
[677] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong đẳng vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách; trong hỗ tương có hai cách; trong y chỉ có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG LẬU CẢNH LẬU.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ SÁU TỤ
(KUSALATTIKACHAGOCCHAKADUKA)
[678] … liên quan pháp triền thành bất thiện … pháp phược thành bất thiện … bộc (ogha) … phối (yoga) … cái (nīvaraṇa) …
Pháp phi kiến chấp thành thiện liên quan pháp phi kiến chấp thành thiện sanh khởi do nhân duyên: giống như tụ lậu (āsavagocchaka). Tà kiến không sanh do liên quan tà kiến.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ SÁU TỤ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU CẢNH
(KUSALATTIKASĀRAMMAṆADUKA)
[679] Pháp hữu cảnh thành thiện liên quan pháp hữu cảnh thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu cảnh thành bất thiện liên quan pháp hữu cảnh thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu cảnh thành vô ký liên quan pháp hữu cảnh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[680] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[681] Pháp hữu cảnh thành thiện trợ pháp hữu cảnh thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu cảnh thành bất thiện trợ pháp hữu cảnh thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu cảnh thành vô ký trợ pháp hữu cảnh thành vô ký bằng nhân duyên.
[682] Pháp hữu cảnh thành thiện trợ pháp hữu cảnh thành thiện bằng cảnh duyên.
[683] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[684] Pháp vô cảnh thành vô ký liên quan pháp vô cảnh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[685] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
[686] Trong phi nhân có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[687] Pháp vô cảnh thành vô ký trợ pháp vô cảnh thành vô ký bằng câu sanh duyên … bằng hỗ tương duyên … bằng y chỉ duyên … bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên … bằng hiện hữu duyên … bằng bất ly duyên … tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU CẢNH
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM
(KUSALATTIKACITTADUKA)
[688] Pháp tâm thành thiện trợ pháp tâm thành thiện bằng cảnh duyên.
[689] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; rong bất ly có bảy cách.
[690] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[691] Pháp phi tâm thành thiện liên quan pháp phi tâm thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi tâm thành bất thiện liên quan pháp phi tâm thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi tâm thành vô ký liên quan pháp phi tâm thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi tâm thành vô ký liên quan pháp phi tâm thành thiện và pháp phi tâm thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi tâm thành vô ký liên quan pháp phi tâm thành bất thiện và pháp phi tâm thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[692] Pháp phi tâm thành thiện liên quan pháp phi tâm thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
[693] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[694] Pháp phi tâm thành thiện trợ pháp phi tâm thành thiện bằng cảnh duyên.
[695] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười ba cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM SỞ
(KUSALATTIKACETASIKADUKA)
[696] Pháp tâm sở thành thiện liên quan pháp tâm sở thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm sở thành bất thiện liên quan pháp tâm sở thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm sở thành vô ký liên quan pháp tâm sở thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[697] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[698] Pháp tâm sở thành thiện trợ pháp tâm sở thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp tâm sở thành bất thiện trợ pháp tâm sở thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp tâm sở thành vô ký trợ pháp tâm sở thành vô ký bằng nhân duyên.
[699] Pháp tâm sở thành thiện trợ pháp tâm sở thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp tâm sở thành bất thiện trợ pháp tâm sở thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp tâm sở thành vô ký trợ pháp tâm sở thành vô ký: ba câu.
[700] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[701] Pháp phi tâm sở thành vô ký liên quan pháp phi tâm sở thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[702] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có năm cách.
[703] Trong phi nhân có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM SỞ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÁM PHẦN TƯƠNG ƯNG TÂM VÂN VÂN
(KUSALATTIKACITTA SAMPAYUTTĀDI-AṬṬHADUKA)
[704] … liên quan pháp tương ưng tâm thành thiện.
… liên quan pháp hòa hợp tâm thành thiện.
… liên quan pháp sanh y tâm thành thiện.
… liên quan pháp câu hữu tâm thành thiện.
… liên quan pháp tùng chuyển tâm thành thiện.
… liên quan pháp hòa hợp sanh y tâm thành thiện.
… liên quan pháp hòa hợp sanh y tâm câu hữu tâm thành thiện.
Pháp hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm thành thiện liên quan pháp hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[705] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y TÙNG CHUYỂN TÂM.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NỘI PHẦN
(KUSALATTIKA-AJJHATTIKADUKA)
[706] Pháp nội phần thành vô ký liên quan pháp nội phần thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[707] Trong nhân có một cách; trong câu sanh có một cách; trong bất ly có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[708] Pháp nội phần thành thiện trợ pháp nội phần thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp nội phần thành thiện trợ pháp nội phần thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp nội phần thành thiện trợ pháp nội phần thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp nội phần thành bất thiện trợ pháp nội phần thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nội phần thành vô ký trợ pháp nội phần thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[709] Trong cảnh có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong bất ly có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[710] Pháp ngoại phần thành thiện liên quan pháp ngoại phần thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[711] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[712] Pháp ngoại phần thành thiện trợ pháp ngoại phần thành thiện bằng nhân duyên.
[713] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NỘI PHẦN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ Y SINH
(KUSALATTIKA-UPĀDĀDUKA)
[714] Pháp y sinh thành vô ký trợ pháp y sinh thành vô ký … bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên … bằng hiện hữu duyên … bằng bất ly duyên.
[715] Pháp y sinh thành thiện liên quan pháp phi y sinh thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành bất thiện liên quan pháp phi y sinh thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành vô ký liên quan pháp phi y sinh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[716] Trong nhân có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[717] Pháp phi y sinh thành thiện trợ pháp phi y sinh thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành bất thiện trợ pháp phi y sinh thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành vô ký trợ pháp phi y sinh thành vô ký bằng nhân duyên.
[718] Pháp phi y sinh thành thiện trợ pháp phi y sinh thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành bất thiện trợ pháp phi y sinh thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành vô ký trợ pháp phi y sinh thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[719] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ Y SINH
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BỊ THỦ
(KUSALATTIKA-UPĀDINNADUKA)
[720] Pháp bị thủ thành vô ký liên quan pháp bị thủ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[721] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[722] Pháp bất bị thủ thành thiện liên quan pháp bất bị thủ thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành bất thiện liên quan pháp bất bị thủ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành vô ký liên quan pháp bất bị thủ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[723] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[724] Pháp bất bị thủ thành thiện trợ pháp bất bị thủ thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành bất thiện trợ pháp bất bị thủ thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành vô ký trợ pháp bất bị thủ thành vô ký bằng nhân duyên.
[725] Pháp bất bị thủ thành thiện trợ pháp bất bị thủ thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành bất thiện trợ pháp bất bị thủ thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành vô ký trợ pháp bất bị thủ thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp bất bị thủ thành vô ký trợ pháp bất bị thủ thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
[726] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có sáu cách; trong câu sanh có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BỊ THỦ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TỤ THỦ
(KUSALATTIKA-UPĀDĀNAGOCCHAKADUKA)
[727] Pháp thủ thành bất thiện liên quan pháp thủ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[728] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Tụ thủ (upādānagocchaka) nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TỤ THỦ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESADUKA)
[729] Pháp phiền não thành bất thiện liên quan pháp phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[730] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[731] Pháp phi phiền não thành thiện liên quan pháp phi phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền não thành bất thiện liên quan pháp phi phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền não thành vô ký liên quan pháp phi phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[732] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[733] Pháp phi phiền não thành thiện trợ pháp phi phiền não thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền não thành vô ký trợ pháp phi phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[734] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CẢNH PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKASAṄKILESIKADUKA)
[735] Pháp cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não thành bất thiện liên quan pháp cảnh phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[736] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[737] Pháp cảnh phiền não thành thiện trợ pháp cảnh phiền não thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não thành bất thiện trợ pháp cảnh phiền não thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp cảnh phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[738] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[739] Pháp phi cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp phi cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp phi cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[740] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[741] Pháp phi cảnh phiền não thành thiện trợ pháp phi cảnh phiền não thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp phi cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp phi cảnh phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[742] Pháp phi cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp phi cảnh phiền não thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp phi cảnh phiền não thành thiện bằng cảnh duyên.
[743] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CẢNH PHIỀN NÃO
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN TOÁI
(KUSALATTIKASAṄKILIṬṬHADUKA)
[744] Pháp phiền toái thành bất thiện liên quan pháp phiền toái thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[745] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều cómột cách.
[746] Pháp phi phiền toái thành thiện liên quan pháp phi phiền toái thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi phiền toái thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi phiền toái thành thiện và pháp phi phiền toái thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi phiền toái thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái thành vô ký sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
[747] Pháp phi phiền toái thành thiện liên quan pháp phi phiền toái thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi phiền toái thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[748] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có năm cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[749] Pháp phi phiền toái thành thiện trợ pháp phi phiền toái thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền toái thành vô ký trợ pháp phi phiền toái thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[750] Pháp phi phiền toái thành thiện trợ pháp phi phiền toái thành thiện bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp phi phiền toái thành vô ký trợ pháp phi phiền toái thành vô ký bằng cảnh duyên: hai câu.
[751] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bốn cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN TOÁI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESA-SAMPAYUTTADUKA)
[752] Pháp tương ưng phiền não thành bất thiện liên quan pháp tương ưng phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên … giống như nhị đề phiền toái (saṅkiliṭṭhasadisa).
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESASAṄKILESIKADUKA)
[753] Pháp phiền não cảnh phiền toái thành bất thiện liên quan pháp phiền não cảnh phiền toái thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[754] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[755] Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành bất thiện liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện và pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành bất thiện và pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[756] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[757] Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện trợ pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký trợ pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[758] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO PHIỀN TOÁI
(KUSALATTIKAKILESASAṄKILIṬṬHADUKA)
[759] Pháp phiền não phiền toái thành bất thiện liên quan pháp phiền não phiền toái thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[760] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[761] Pháp phiền toái phi phiền não thành bất thiện liên quan pháp phiền toái phi phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[762] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO PHIỀN TOÁI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESA KILESASAMPAYUTTADUKA)
[763] Pháp phiền não tương ưng phiền não thành bất thiện liên quan pháp phiền não tương ưng phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[764] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[765] Pháp tương ưng phiền não phi phiền não thành bất thiện liên quan pháp tương ưng phiền não phi phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[766] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESA VIPPAYUTTASAṄKILESIKADUKA)
[767] Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện và pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện và pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[768] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[769] Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện trợ pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[770] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[771] Pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[772] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[773] Pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành thiện trợ pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành vô ký bằng nhân duyên
[774] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKADASSA NENAPAHĀTABBADUKA)
[775] Pháp kiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp kiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[776] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[777] Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện và Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện và pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[778] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[779] Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện trợ pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện trợ pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký trợ pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký bằng nhân duyên.
[780] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKABHĀVANĀYA PAHĀTABBADUKA)
[781] Pháp tiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp tiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[782] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[783] Pháp phi tiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi tiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[784] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách.
Phần câu sanh, PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKADASSA NENAPAHĀTABBAHETUKADUKA)
[785] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[786] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[787] Pháp phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[788] Trong nhân có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng .
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKABHĀVANĀ YAPAHĀTABBAHETUKADUKA)
[789] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[790] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[791] Pháp phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[792] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TẦM
(KUSALATTIKASAVITAKKADUKA)
[793] Pháp hữu tầm thành thiện liên quan pháp hữu tầm thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm thành bất thiện liên quan pháp hữu tầm thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm thành vô ký liên quan pháp hữu tầm thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[794] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[795] Pháp hữu tầm thành thiện trợ pháp hữu tầm thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu tầm thành bất thiện trợ pháp hữu tầm thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu tầm thành vô ký trợ pháp hữu tầm thành vô ký bằng nhân duyên.
[796] Pháp hữu tầm thành thiện trợ pháp hữu tầm thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu tầm thành bất thiện trợ pháp hữu tầm thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu tầm thành vô ký trợ pháp hữu tầm thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[797] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[798] Pháp vô tầm thành thiện liên quan pháp vô tầm thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[799] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[800] Pháp vô tầm thành thiện trợ pháp vô tầm thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tầm thành vô ký trợ pháp vô tầm thành vô ký bằng nhân duyên.
[801] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười bacách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TẦM
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TỨ
(KUSALATTIKASAVICĀRADUKA)
[802] Pháp hữu tứ thành thiện liên quan pháp hữu tứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên. Giống như đề thiện hữu tầm (kusalasavitakkasadisa).
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TỨ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU HỶ
(KUSALATTIKASAPPĪTIKADUKA)
[803] Pháp hữu hỷ thành thiện liên quan pháp hữu hỷ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu hỷ thành bất thiện liên quan pháp hữu hỷ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu hỷ thành vô ký liên quan pháp hữu hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[804] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[805] Pháp hữu hỷ thành thiện trợ pháp hữu hỷ thành thiện bằng nhân duyên
Pháp hữu hỷ thành bất thiện trợ pháp hữu hỷ thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu hỷ thành vô ký trợ pháp hữu hỷ thành vô ký bằng nhân duyên.
[806] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[807] Pháp vô hỷ thành thiện liên quan pháp vô hỷ thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô hỷ thành bất thiện liên quan pháp vô hỷ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô hỷ thành vô ký liên quan pháp vô hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô hỷ thành vô ký liên quan pháp vô hỷ thành thiện và pháp vô hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô hỷ thành vô ký liên quan pháp vô hỷ thành bất thiện và pháp vô hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[808] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[809] Pháp vô hỷ thành thiện trợ pháp vô hỷ thành thiện bằng nhân duyên.
[810] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU HỶ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CÂU HÀNH HỶ V.V…
(KUSALATTIKAPĪTISAHA GATĀDITIDUKA)
[811] Pháp câu hành hỷ thành thiện liên quan pháp câu hành hỷ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
… liên quan pháp phi câu hành hỷ thành thiện.
… liên quan pháp câu hành lạc thành thiện.
… liên quan pháp phi câu hành lạc thành thiện.
… liên quan pháp câu hành xả thành thiện.
… liên quan pháp phi câu hành xả thành thiện.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CÂU HÀNH HỶ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ DỤC GIỚI
(KUSALATTIKAKĀMAVACARADUKA)
[812] Pháp dục giới thành thiện liên quan pháp dục giới thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp dục giới thành vô ký liên quan pháp dục giới thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp dục giới thành thiện và pháp dục giới thành vô ký liên quan pháp dục giới thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp dục giới thành bất thiện liên quan pháp dục giới thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp dục giới thành vô ký liên quan pháp dục giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp dục giới thành vô ký liên quan pháp dục giới thành thiện và pháp dục giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp dục giới thành vô ký liên quan pháp dục giới thành bất thiện và pháp dục giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[813] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[814] Pháp dục giới thành thiện trợ pháp dục giới thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp dục giới thành bất thiện trợ pháp dục giới thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp dục giới thành vô ký trợ pháp dục giới thành vô ký bằng nhân duyên.
[815] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[816] Pháp phi dục giới thành thiện liên quan pháp phi dục giới thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi dục giới thành vô ký liên quan pháp phi dục giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[817] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[818] Pháp phi dục giới thành thiện trợ pháp phi dục giới thành thiện bằng nhân duyên
Pháp phi dục giới thành vô ký trợ pháp phi dục giới thành vô ký bằng nhân duyên.
[819] Pháp phi dục giới thành thiện trợ pháp phi dục giới thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp phi dục giới thành thiện trợ pháp phi dục giới thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi dục giới thành vô ký trợ pháp phi dục giới thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi dục giới thành vô ký trợ pháp phi dục giới thành thiện bằng cảnh duyên.
[820] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ DỤC GIỚI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ SẮC GIỚI
(KUSALATTIKARŪPĀVACARADUKA)
[821] Pháp sắc giới thành thiện liên quan pháp sắc giới thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp sắc giới thành vô ký liên quan pháp sắc giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[822] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng như vậy.
[823] Pháp phi sắc giới thành thiện liên quan pháp phi sắc giới thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi sắc giới thành bất thiện liên quan pháp phi sắc giới thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi sắc giới thành vô ký liên quan pháp phi sắc giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi sắc giới thành vô ký liên quan pháp phi sắc giới thành thiện và pháp phi sắc giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi sắc giới thành vô ký liên quan pháp phi sắc giới thành bất thiện và pháp phi sắc giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[824] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[825] Pháp phi sắc giới thành thiện trợ pháp phi sắc giới thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi sắc giới thành bất thiện trợ pháp phi sắc giới thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu
Pháp phi sắc giới thành vô ký trợ pháp phi sắc giới thành vô ký bằng nhân duyên.
[826] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ SẮC GIỚI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ VÔ SẮC GIỚI
(KUSALATTIKA-ARŪPĀVACARADUKA)
[827] Pháp vô sắc giới thành thiện liên quan pháp vô sắc giới thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô sắc giới thành vô ký liên quan pháp vô sắc giới thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[828] Pháp phi vô sắc giới thành thiện liên quan pháp phi vô sắc giới thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Giống như nhị đề sắc giới (Rūpāvacarasadisa).
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ VÔ SẮC GIỚI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỆ THUỘC
(KUSALATTIKAPARIYĀPANNADUKA)
[829] Pháp hệ thuộc thành thiện liên quan pháp hệ thuộc thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hệ thuộc thành bất thiện liên quan pháp hệ thuộc thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hệ thuộc thành vô ký liên quan pháp hệ thuộc thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hệ thuộc thành vô ký liên quan pháp hệ thuộc thành thiện và pháp hệ thuộc thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hệ thuộc thành vô ký liên quan pháp hệ thuộc thành bất thiện và pháp hệ thuộc thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[830] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[831] Pháp hệ thuộc thành thiện trợ pháp hệ thuộc thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hệ thuộc thành bất thiện trợ pháp hệ thuộc thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hệ thuộc thành vô ký trợ pháp hệ thuộc thành vô ký bằng nhân duyên
[832] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[833] Pháp phi hệ thuộc thành thiện liên quan pháp phi hệ thuộc thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi hệ thuộc thành vô ký liên quan pháp phi hệ thuộc thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[834] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[835] Pháp phi hệ thuộc thành thiện trợ pháp phi hệ thuộc thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp phi hệ thuộc thành vô ký trợ pháp phi hệ thuộc thành vô ký bằng nhân duyên.
[836] Pháp phi hệ thuộc thành vô ký trợ pháp phi hệ thuộc thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi hệ thuộc thành vô ký trợ pháp phi hệ thuộc thành thiện bằng cảnh duyên.
[837] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỆ THUỘC
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ DẪN XUẤT
(KUSALATTIKANIYYĀNIKADUKA)
[838] Pháp dẫn xuất thành thiện liên quan pháp dẫn xuất thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[839] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[840] Pháp phi dẫn xuất thành thiện liên quan pháp phi dẫn xuất thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi dẫn xuất thành bất thiện trợ pháp phi dẫn xuất thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi dẫn xuất thành vô ký liên quan pháp phi dẫn xuất thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[841] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
Phần câu sanh, PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ DẪN XUẤT
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CỐ ÐỊNH
(KUSALATTIKANIYATADUKA)
[842] Pháp cố định thành thiện liên quan pháp cố định thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cố định thành bất thiện liên quan pháp cố định thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[843] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng như vậy.
[844] Pháp phi cố định thành thiện liên quan pháp phi cố định thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[845] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CỐ ÐỊNH.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU THƯỢNG
(KUSALATTIKASA-UTTARADUKA)
[846] Pháp hữu thượng thành thiện liên quan pháp hữu thượng thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu thượng thành bất thiện liên quan pháp hữu thượng thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu thượng thành vô ký liên quan pháp hữu thượng thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[847] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[848] Pháp hữu thượng thành thiện trợ pháp hữu thượng thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu thượng thành bất thiện trợ pháp hữu thượng thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu thượng thành vô ký trợ pháp hữu thượng thành vô ký bằng nhân duyên
[849] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
[850] Pháp vô thượng thành thiện liên quan pháp vô thượng thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô thượng thành vô ký liên quan pháp vô thượng thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[851] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[852] Pháp vô thượng thành thiện trợ pháp vô thượng thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp vô thượng thành vô ký trợ pháp vô thượng thành vô ký bằng nhân duyên.
[853] Pháp vô thượng thành vô ký trợ pháp vô thượng thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp vô thượng thành vô ký trợ pháp vô thượng thành thiện bằng cảnh duyên.
[854] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU THƯỢNG
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(KUSALATTIKASARAṆADUKA)
[855] Pháp hữu tranh thành bất thiện liên quan pháp hữu tranh thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[856] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[857] Pháp vô tranh thành thiện liên quan pháp vô tranh thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh thành vô ký liên quan pháp vô vô tranh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh thành vô ký liên quan pháp vô tranh thành thiện và pháp vô tranh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[858] Pháp vô tranh thành thiện liên quan pháp vô tranh thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp vô tranh thành vô ký liên quan pháp vô tranh thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[859] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[860] Pháp vô tranh thành thiện trợ pháp vô tranh thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh thành vô ký trợ pháp vô tranh thành vô ký bằng nhân duyên.
[861] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ THỌ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(VEDANĀTTIKASARAṆADUKA)
[862] Pháp hữu tranh tương ưng lạc thọ liên quan pháp hữu tranh tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh tương ưng khổ thọ liên quan pháp hữu tranh tương ưng khổ thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp hữu tranh tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
[863] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[864] Pháp hữu tranh tương ưng lạc thọ trợ pháp hữu tranh tương ưng lạc thọ bằng nhân duyên.
Pháp hữu tranh tương ưng khổ thọ trợ pháp hữu tranh tương ưng khổ thọ bằng nhân duyên.
Pháp hữu tranh tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp hữu tranh tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nhân duyên.
[865] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[866] Pháp vô tranh tương ưng lạc thọ liên quan pháp vô tranh tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp vô tranh tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
[867] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[868] Pháp vô tranh tương ưng lạc thọ trợ pháp vô tranh tương ưng lạc thọ bằng nhân duyên.
Pháp vô tranh tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp vô tranh tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nhân duyên.
[869] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có sáu cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THỌ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ QUẢ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(VIPĀKATTIKASARAṆADUKA)
[870] Pháp hữu tranh dị thục nhân liên quan pháp hữu tranh dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
[871] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[872] Pháp vô tranh dị thục quả liên quan pháp vô tranh dị thục quả sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh dị thục nhân liên quan pháp vô tranh dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh phi quả phi nhân liên quan pháp vô tranh phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh dị thục quả liên quan pháp vô tranh dị thục quả và pháp vô tranh phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi quả phi nhân liên quan pháp vô tranh dị thục quả và pháp vô tranh phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[873] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[874] Pháp vô tranh dị thục quả trợ pháp vô tranh dị thục quả bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh dị thục nhân trợ pháp vô tranh dị thục nhân bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh phi quả phi nhân trợ pháp vô tranh phi quả phi nhân bằng nhân duyên.
[875] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ QUẢ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ BỊ THỦ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(UPĀDINNATTIKASARAṆADUKA)
[876] Pháp hữu tranh bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp hữu tranh bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
[877] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[878] Pháp vô tranh bị thủ cảnh thủ liên quan pháp vô tranh bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp vô tranh bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp vô tranh bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[879] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[880] Pháp vô tranh bị thủ cảnh thủ trợ pháp vô tranh bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp vô tranh bất bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên .
Pháp vô tranh bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp vô tranh bất bị thủ phi cảnh thủ bằng nhân duyên: ba câu.
[881] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có sáu cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ BỊ THỦ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(SAṄKILIṬṬHATTIKASARAṆADUKA)
[882] Pháp hữu tranh phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp hữu tranh phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[883] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[884] Pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não và pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
[885] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[886] Pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp vô tranh phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên.
Pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp vô tranh phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nhân duyên: ba câu.
[887] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ TẦM NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(VTAKKATTIKASARAṆADUKA)
[888] Pháp hữu tranh hữu tầm hữu tứ liên quan pháp hữu tranh hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh vô tầm hữu tứ liên quan pháp hữu tranh hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh hữu tầm hữu tứ và Pháp hữu tranh vô tầm hữu tứ liên quan pháp hữu tranh hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh hữu tầm hữu tứ liên quan pháp hữu tranh vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh hữu tầm hữu tứ liên quan pháp hữu tranh hữu tầm hữu tứ và Pháp hữu tranh vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.
[889] Trong nhân có năm cách; trong bất ly có năm cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
[890] Pháp vô tranh hữu tầm hữu tứ liên quan pháp vô tranh hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
Pháp vô tranh vô tầm hữu tứ liên quan pháp vô tranh vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp vô tranh vô tầm vô tứ liên quan pháp vô tranh vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên.
[891] Trong nhân có ba mươi bảy cách; trong bất ly có ba mươi bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ TẦM NHỊ ÐỀ HỮU TRANH.
TAM ÐỀ HỶ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(PĪTITTIKASARAṆADUKA)
[892] Pháp hữu tranh câu hành hỷ liên quan pháp hữu tranh câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu tranh câu hành lạc liên quan pháp hữu tranh câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu tranh câu hành xả liên quan pháp hữu tranh câu hành xả sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh câu hành hỷ liên quan pháp hữu tranh câu hành hỷ và Pháp hữu tranh câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[893] Trong nhân có mười cách; trong bất ly có mười cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[894] Pháp hữu tranh câu hành hỷ trợ pháp hữu tranh câu hành hỷ bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu tranh câu hành lạc trợ pháp hữu tranh câu hành lạc bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu tranh câu hành xả trợ pháp hữu tranh câu hành xả bằng nhân duyên: một câu.
Pháp hữu tranh câu hành hỷ và pháp hữu tranh câu hành lạc trợ pháp hữu tranh câu hành hỷ bằng nhân duyên: ba câu.
[895] Trong nhân có mười cách; trong cảnh có mười sáu cách; trong bất ly có mười cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[896] Pháp vô tranh câu hành hỷ liên quan pháp vô tranh câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên.
[897] Trong nhân có mười cách; trong bất ly có mười cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI cũng chỉ bấy nhiêu câu yếu tri.
DỨT TAM ÐỀ HỶ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(DASSANATTIKASARAṆADUKA)
[898] Pháp hữu tranh kiến đạo ưng trừ liên quan pháp hữu tranh kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh tiến đạo ưng trừ liên quan pháp hữu tranh tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[899] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
[900] Pháp vô tranh phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp vô tranh phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[901] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(DASSANENAPAHĀTABBA HETUKATTIKASARAṆADUKA)
[902] … liên quan pháp hữu tranh hữu nhân kiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp hữu tranh hữu nhân tiến đạo ưng trừ.
Pháp hữu tranh phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ liên quan pháp hữu tranh phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
DỨT TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(ĀCAYAGĀMITTIKASARAṆADUKA)
[903] Pháp hữu tranh thành nhân tích tập liên quan pháp hữu tranh thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
[904] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[905] Pháp vô tranh thành nhân tích tập liên quan pháp vô tranh thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh thành nhân tịch diệt liên quan pháp vô tranh thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp vô tranh phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp vô tranh thành nhân tích tập và pháp vô tranh phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp vô tranh thành nhân tịch diệt và pháp vô tranh phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
[906] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[907] Pháp vô tranh thành nhân tích tập trợ pháp vô tranh thành nhân tích tập bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh thành nhân tịch diệt trợ pháp vô tranh thành nhân tịch diệt bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp vô tranh phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng nhân duyên.
[908] Pháp vô tranh thành nhân tích tập trợ pháp vô tranh thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
[909] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có sáu cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ HỮU HỌC NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(SEKKHATTIKASARAṆADUKA)
[910] Pháp hữu tranh phi hữu học phi vô học liên quan pháp hữu tranh phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
[911] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[912] Pháp vô tranh hữu học liên quan pháp vô tranh hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi hữu học phi vô học liên quan pháp vô tranh hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh hữu học và pháp vô tranh phi hữu học phi vô học liên quan pháp vô tranh hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh vô học liên quan pháp vô tranh vô học sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh phi hữu học phi vô học liên quan pháp vô tranh phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
[913] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[914] Pháp vô tranh hữu học trợ pháp vô tranh hữu học bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh vô học trợ pháp vô tranh vô học bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh phi hữu học phi vô học trợ pháp vô tranh phi hữu học phi vô học bằng nhân duyên.
[915] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có tám cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỮU HỌC NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ HY THIỂU NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(PARITTATTIKASARAṆADUKA)
[916] Pháp hữu tranh hy thiểu liên quan pháp hữu tranh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
[917] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[918] Pháp vô tranh hy thiểu liên quan pháp vô tranh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh đáo đại liên quan pháp vô tranh đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh vô lượng liên quan pháp vô tranh vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh hy thiểu liên quan pháp vô tranh hy thiểu và pháp vô tranh đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh hy thiểu liên quan pháp vô tranh hy thiểu và pháp vô tranh vô lượng sanh khởi do nhân duyên.
[919] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ HY THIỂU NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(PARITTĀRAMMAṆATTIKASARAṆADUKA)
[920] Pháp hữu tranh tri cảnh hy thiểu liên quan pháp hữu tranh tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh tri cảnh đáo đại liên quan pháp hữu tranh tri cảnh đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
[921] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
[922] Pháp vô tranh tri cảnh hy thiểu liên quan pháp vô tranh tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh tri cảnh đáo đại liên quan pháp vô tranh tri cảnh đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh tri cảnh vô lượng liên quan pháp vô tranh tri cảnh vô lượng sanh khởi do nhân duyên.
[923] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ TI HẠ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(HĪNATTIKASARAṆADUKA)
[924] Pháp hữu tranh ti hạ liên quan pháp hữu tranh ti hạ sanh khởi do nhân duyên.
[925] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
[926] Pháp vô tranh trung bình liên quan pháp vô tranh trung bình sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh tinh lương liên quan pháp vô tranh tinh lương sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh trung bình liên quan pháp vô tranh trung bình và pháp vô tranh tinh lương sanh khởi do nhân duyên.
[927] Trong nhân có năm cách; trong bất ly có năm cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều đều nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ TI HẠ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ TÀ TÁNH NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
( MICCHATTATTIKASARAṆADUKA)
[928] Pháp hữu tranh tà tánh cố định liên quan pháp hữu tranh tà tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh phi cố định liên quan pháp hữu tranh phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
[929] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
[930] Pháp vô tranh chánh tánh cố định liên quan pháp vô tranh chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi cố định liên quan pháp vô tranh chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh chánh tánh cố định và pháp vô tranh phi cố định liên quan pháp vô tranh chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi cố định liên quan pháp vô tranh phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh phi cố định liên quan pháp vô tranh chánh tánh cố định và pháp vô tranh phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
[931] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ TÀ TÁNH NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(MAGGĀRAMMAṆATTIKASARAṆADUKA)
[932] Pháp vô tranh có đạo cảnh liên quan pháp vô tranh có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh có đạo nhân liên quan pháp vô tranh có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh có đạo trưởng liên quan pháp vô tranh có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp vô tranh có đạo cảnh liên quan pháp vô tranh có đạo cảnh và pháp vô tranh có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh có đạo nhân liên quan pháp vô tranh có đạo nhân và pháp vô tranh có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
[933] Trong nhân có mười bảy cách; trong bất ly có mười bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[934] Pháp vô tranh có đạo cảnh trợ pháp vô tranh có đạo cảnh bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh có đạo nhân trợ pháp vô tranh có đạo nhân bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tranh có đạo trưởng trợ pháp vô tranh có đạo trưởng bằng nhân duyên: năm câu.
[935] Trong nhân có mười bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ DĨ SANH NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(UPPANNATTIKASARAṆADUKA)
[936] Pháp hữu tranh dĩ sanh trợ pháp hữu tranh dĩ sanh bằng nhân duyên.
[937] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có một cách.
[938] Pháp vô tranh dĩ sanh trợ pháp vô tranh dĩ sanh bằng nhân duyên.
[939] Trong nhân có một cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có một cách.
DỨT TAM ÐỀ DĨ SANH NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(ATĪTATTIKASARAṆADUKA)
[940] Pháp hữu tranh thành hiện tại trợ pháp hữu tranh thành hiện tại bằng nhân duyên.
[941] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có một cách.
[942] Pháp vô tranh thành hiện tại trợ pháp vô tranh thành hiện tại bằng nhân duyên.
[943] Trong nhân có một cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(ATĪTĀRAMMAṆATTIKASARAṆADUKA)
[944] Pháp hữu tranh tri cảnh quá khứ liên quan pháp hữu tranh tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh tri cảnh vị lai liên quan pháp hữu tranh tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh tri cảnh hiện tại liên quan pháp hữu tranh tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên.
[945] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI tất cả cần được giải rộng.
[946] Pháp vô tranh tri cảnh quá khứ liên quan pháp vô tranh tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh tri cảnh vị lai liên quan pháp vô tranh tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh tri cảnh hiện tại liên quan pháp vô tranh tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên.
[947] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[948] Pháp vô tranh tri cảnh quá khứ trợ pháp vô tranh tri cảnh quá khứ bằng nhân duyên.
Pháp vô tranh tri cảnh vị lai liên quan pháp vô tranh tri cảnh vị lai bằng nhân duyên.
Pháp vô tranh tri cảnh hiện tại trợ pháp vô tranh tri cảnh hiện tại bằng nhân duyên.
[949] Pháp vô tranh tri cảnh quá khứ trợ pháp vô tranh tri cảnh quá khứ bằng cảnh duyên.
[950] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ TRI CẢNH QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ NỘI PHẦN NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(AJJHATTATTIKASARAṆADUKA)
[951] Pháp hữu tranh nội phần liên quan pháp hữu tranh nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh ngoại phần liên quan pháp hữu tranh ngoại phần sanh khởi do nhân duyên.
[952] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Phần câu sanh, PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
[953] Pháp vô tranh nội phần liên quan pháp vô tranh nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh ngoại phần liên quan pháp vô tranh ngoại phần sanh khởi do nhân duyên.
[954] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ NỘI PHẦN NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(AJJHATTĀRAMMAṆATTIKASARAṆADUKA)
[955] Pháp hữu tranh tri cảnh nội phần liên quan pháp hữu tranh tri cảnh nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tranh tri cảnh ngoại phần liên quan pháp hữu tranh tri cảnh ngoại phần sanh khởi do nhân duyên.
[956] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
[957] Pháp vô tranh tri cảnh nội phần liên quan pháp vô tranh tri cảnh nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tranh tri cảnh ngoại phần liên quan pháp vô tranh tri cảnh ngoại phần sanh khởi do nhân duyên.
[958] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
TAM ÐỀ HỮU KIẾN NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
(SANIDASSANATTIKASARAṆADUKA)
[959] Pháp hữu tranh vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp hữu tranh vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: một câu.
[960] Pháp vô tranh vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp vô tranh vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
[961] Trong nhân có hai mươi mốt cách; trong bất ly có hai mươi mốt cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[962] Pháp vô tranh vô kiến vô đối chiếu trợ pháp vô tranh vô kiến vô đối chiếu bằng nhân duyên.
[963] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có hai mươi lăm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỮU KIẾN NHỊ ÐỀ HỮU TRANH
KẾT THÚC PHẦN THUẬN TÙNG TAM ÐỀ NHỊ ÐỀ.
3. VỊ TRÍ TAM ÐỀ TAM ÐỀ THUẬN TÙNG
(ANULOMATIKATTIKAPAṬṬHĀNA)
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ THỌ
(KUSALATTIKAVEDANĀTTIKA)
[1] Pháp tương ưng lạc thọ thành thiện liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng lạc thọ thành bất thiện liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng lạc thọ thành vô ký liên quan pháp tương ưng lạc thọ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[2] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[3] Pháp tương ưng lạc thọ thành thiện trợ pháp tương ưng lạc thọ thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp tương ưng lạc thọ thành bất thiện trợ pháp tương ưng lạc thọ thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp tương ưng lạc thọ thành vô ký trợ pháp tương ưng lạc thọ thành vô ký bằng nhân duyên.
[4] Pháp tương ưng lạc thọ thành thiện trợ pháp tương ưng lạc thọ thành thiện bằng cảnh duyên.
[5] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[6] Pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[7] Pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp tương ưng khổ thọ thành vô ký liên quan pháp tương ưng khổ thọ thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[8] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[9] Pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện trợ pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện bằng nhân duyên.
[10] Pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện trợ pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp tương ưng khổ thọ thành vô ký trợ pháp tương ưng khổ thọ thành bất thiện bằng cảnh duyên.
[11] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[12] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành thiện liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành bất thiện liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành vô ký liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[13] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[14] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành thiện trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành bất thiện trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành vô ký trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ thành vô ký bằng nhân duyên.
[15] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có bảy cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ THỌ
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ QUẢ
(KUSALATTIKAVIPĀKATTIKA)
[16] Pháp quả thành vô ký liên quan pháp quả thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[17] Trong nhân có một cách, trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[18] Pháp dị thục nhân thành thiện liên quan pháp dị thục nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp dị thục nhân thành bất thiện liên quan pháp dị thục nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[19] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[20] Pháp dị thục nhân thành thiện trợ pháp dị thục nhân thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp dị thục nhân thành bất thiện trợ pháp dị thục nhân thành bất thiện bằng nhân duyên.
[21] Pháp dị thục nhân thành thiện trợ pháp dị thục nhân thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp dị thục nhân thành thiện trợ pháp dị thục nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp dị thục nhân thành bất thiện trợ pháp dị thục nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp dị thục nhân thành bất thiện trợ pháp dị thục nhân thành thiện bằng cảnh duyên.
[22] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[23] Pháp phi quả phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi quả phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[24] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ QUẢ
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ BỊ THỦ
(KUSALATTIKA-UPĀDINNATTIKA)
[25] Pháp bị thủ cảnh thủ thành vô ký liên quan pháp bị thủ cảnh thủ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[26] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[27] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành thiện liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành bất thiện liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành vô ký liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[28] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[29] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành thiện trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành bất thiện trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành vô ký trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành vô ký bằng nhân duyên.
[30] Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành thiện trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành bất thiện trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ thành vô ký trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[31] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[32] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành thiện liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành vô ký liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[33] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ BỊ THỦ
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI
(KUSALATTIKASAṄKILIṬṬHATTIKA)
[34] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành bất thiện liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[35] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[36] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[37] Trong nhân có năm cách; trong bất ly có năm cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
[38] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[39] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI .
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ TẦM
(KUSALATTTIKAVITAKKATTIKA)
[40] Pháp hữu tầm hữu tứ thành thiện liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành bất thiện liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành vô ký liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[41] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[42] Pháp hữu tầm hữu tứ thành thiện trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành bất thiện trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành vô ký trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[43] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[44] Pháp vô tầm hữu tứ thành thiện liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô tầm hữu tứ thành vô ký liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[45] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
[46] Pháp vô tầm vô tứ thành thiện liên quan pháp vô tầm vô tứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tầm vô tứ thành vô ký liên quan pháp vô tầm vô tứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[47] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ TẦM
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HỶ
(KUSALATTIKAPĪTITTIKA)
[48] Pháp câu hành hỷ thành thiện liên quan pháp câu hành hỷ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành hỷ thành bất thiện liên quan pháp câu hành hỷ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành hỷ thành vô ký liên quan pháp câu hành hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[49] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[50] Pháp câu hành hỷ thành thiện trợ pháp câu hành hỷ thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp câu hành hỷ thành bất thiện trợ pháp câu hành hỷ thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp câu hành hỷ thành vô ký trợ pháp câu hành hỷ thành vô ký bằng nhân duyên.
[51] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[52] Pháp câu hành lạc thành thiện liên quan pháp câu hành lạc thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành lạc thành bất thiện liên quan pháp câu hành lạc thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành lạc thành vô ký liên quan pháp câu hành lạc thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[53] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng.
[54] Pháp câu hành xả thành thiện liên quan pháp câu hành xả thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành xả thành bất thiện liên quan pháp câu hành xả thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp câu hành xả thành vô ký liên quan pháp câu hành xả thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[55] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HỶ
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO
(KUSALATTIKADASSANATTIKA)
[56] Pháp kiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp kiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[57] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[58] Pháp tiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp tiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[59] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[60] Trong nhân có năm cách; trong bất ly có năm cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKADASSANENA PAHĀTABBAHETUKATTIKA)
[61] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[62] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừliên quan pháp phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừsanh khởi do nhân duyên.
[64] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP
(KUSALATTIKA-ĀCAYAGĀMITTIKA)
[65]Pháp nhân tích tập thành thiện liên quan pháp nhân tích tập thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tích tập thành bất thiện liên quan pháp nhân tích tập thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[66] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
[67] Pháp nhân tịch diệt thành thiện liên quan pháp nhân tịch diệt thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Trong phần liên quan đến PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[68] Pháp phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt thành vô ký liên quan pháp phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[69] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HỮU HỌC
(KUSALATTIKASEKKHATTIKA)
[70] Pháp hữu học thành thiện liên quan pháp hữu học thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[71] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cũng cần được giải rộng.
[72] Pháp vô học thành vô ký liên quan pháp vô học thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[73] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[74] Pháp phi hữu học phi vô học thành thiện liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi hữu học phi vô học thành bất thiện liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi hữu học phi vô học thành vô ký liên quan pháp phi hữu học phi vô học thành vô ký sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[75] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[76] Pháp phi hữu học phi vô học thành thiện trợ pháp phi hữu học phi vô học thành thiện bằng nhân duyên.
[77] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HỮU HỌC
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HY THIỂU
(KUSALATTIKAPARITTATTIKA)
[78] Pháp hy thiểu thành thiện liên quan pháp hy thiểu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hy thiểu thành vô ký liên quan pháp hy thiểu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hy thiểu thành thiện và pháp hy thiểu thành vô ký liên quan pháp hy thiểu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hy thiểu thành bất thiện liên quan pháp hy thiểu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hy thiểu thành vô ký liên quan pháp hy thiểu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hy thiểu thành vô ký liên quan pháp hy thiểu thành thiện và pháp hy thiểu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hy thiểu thành vô ký liên quan pháp hy thiểu thành bất thiện và pháp hy thiểu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[79] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[80] Pháp hy thiểu thành thiện trợ pháp hy thiểu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hy thiểu thành bất thiện trợ pháp hy thiểu thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp hy thiểu thành vô ký trợ pháp hy thiểu thành vô ký bằng nhân duyên.
[81] Pháp hy thiểu thành thiện trợ pháp hy thiểu thành thiện bằng cảnh duyên.
[82] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[83] Pháp đáo đại thành thiện liên quan pháp đáo đại thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp đáo đại thành vô ký liên quan pháp đáo đại thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[84] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
[85] Pháp vô lượng thành thiện liên quan pháp vô lượng thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô lượng thành vô ký liên quan pháp vô lượng thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[86] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HY THIỂU
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU (KUSALATTIKAPARITTĀRAMMAṆATTIKA)
[87] Pháp tri cảnh hy thiểu thành thiện liên quan pháp tri cảnh hy thiểu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh hy thiểu thành bất thiện liên quan pháp tri cảnh hy thiểu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh hy thiểu thành vô ký liên quan pháp tri cảnh hy thiểu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[88] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần nên giải rộng.
[89] Pháp tri cảnh đáo đại thành thiện liên quan pháp tri cảnh đáo đại thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh đáo đại thành bất thiện liên quan pháp tri cảnh đáo đại thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh đáo đại thành vô ký liên quan pháp tri cảnh đáo đại thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[90] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
[91] Pháp tri cảnh vô lượng thành thiện liên quan pháp tri cảnh vô lượng thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh vô lượng thành vô ký liên quan pháp tri cảnh vô lượng thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[92] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ TI HẠ
(KUSALATTIKAHĪNATTIKA)
[93] Pháp ti hạ thành bất thiện liên quan pháp ti hạ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[94] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách. Tất cả nên giải rộng.
[95] Pháp trung bình thành thiện liên quan pháp trung bình thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp trung bình thành vô ký liên quan pháp trung bình thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp trung bình thành thiện và pháp trung bình thành vô ký liên quan pháp trung bình thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp trung bình thành vô ký liên quan pháp trung bình thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp trung bình thành vô ký liên quan pháp trung bình thành thiện và pháp trung bình thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[96] Pháp trung bình thành thiện liên quan pháp trung bình thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp trung bình thành vô ký liên quan pháp trung bình thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[97] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[98] Pháp trung bình thành thiện trợ pháp trung bình thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp trung bình thành vô ký trợ pháp trung bình thành vô ký bằng nhân duyên.
[99] Pháp trung bình thành thiện trợ pháp trung bình thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp trung bình thành thiện trợ pháp trung bình thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp trung bình thành vô ký trợ pháp trung bình thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp trung bình thành vô ký trợ pháp trung bình thành thiện bằng cảnh duyên.
[100] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[101] Pháp tinh lương thành thiện liên quan pháp tinh lương thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tinh lương thành vô ký liên quan pháp tinh lương thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[102] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ TI HẠ
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ TÀ TÁNH
(KUSALATTIKAMICCHATTATTIKA)
[103] Pháp tà tánh cố định thành bất thiện liên quan pháp tà tánh cố định thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[104] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách. Tất cả nên giải rộng.
[105] Pháp chánh tánh cố định thành thiện liên quan pháp chánh tánh cố định thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[106] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[107] Pháp phi cố định thành thiện liên quan pháp phi cố định thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi cố định thành vô ký liên quan pháp phi cố định thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi cố định thành thiện và pháp phi cố định thành vô ký liên quan pháp phi cố định thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi cố định thành bất thiện liên quan pháp phi cố định thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi cố định thành vô ký liên quan pháp phi cố định thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[108] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[109] Pháp phi cố định thành thiện trợ pháp phi cố định thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi cố định thành bất thiện trợ pháp phi cố định thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi cố định thành vô ký trợ pháp phi cố định thành vô ký bằng nhân duyên.
[110] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ TÀ TÁNH
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ DẠO CẢNH
(KUSALATTIKAMAGGĀRAMMAṆATTIKA)
[111] Pháp có đạo cảnh thành thiện liên quan pháp có đạo cảnh thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp có đạo cảnh thành vô ký liên quan pháp có đạo cảnh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[112] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách. Tất cả nên giải rộng.
[113] Pháp có đạo nhân thành thiện liên quan pháp có đạo nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[114] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách. Tất cả nên giải rộng.
[115] Pháp có đạo trưởng thành thiện liên quan pháp có đạo trưởng thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp có đạo trưởng thành vô ký liên quan pháp có đạo trưởng thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[116] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách. Tất cả cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH.
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ DĨ SANH
(KUSALATTIKA-UPPANNATTIKA)
[117] Pháp dĩ sanh thành thiện trợ pháp dĩ sanh thành thiện bằng nhân duyên: bảy câu.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ DĨ SANH
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ QUÁ KHỨ
(KUSALATTIKA- ATĪTATTIKA)
[118] Pháp hiện tại thành thiện trợ pháp hiện tại thành thiện bằng nhân duyên: bảy câu.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ QUÁ KHỨ
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ
(KUSALATTIKA-ATĪTĀRAMMAṆATTIKA)
[119] Pháp tri cảnh quá khứ thành thiện liên quan pháp tri cảnh quá khứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh quá khứ thành bất thiện liên quan pháp tri cảnh quá khứ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tri cảnh quá khứ thành vô ký liên quan pháp tri cảnh quá khứ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[120] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[121] Pháp tri cảnh quá khứ thành thiện trợ pháp tri cảnh quá khứ thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp tri cảnh quá khứ thành bất thiện trợ pháp tri cảnh quá khứ thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp tri cảnh quá khứ thành vô ký trợ pháp tri cảnh quá khứ thành vô ký bằng nhân duyên.
[122] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[123] Pháp tri cảnh vị lai thành thiện liên quan pháp tri cảnh vị lai thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[124] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[125] Pháp tri cảnh vị lai thành thiện trợ pháp tri cảnh vị lai thành thiện bằng nhân duyên.
[126] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[127] Pháp tri cảnh hiện tại thành thiện liên quan pháp tri cảnh hiện tại thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[128] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[129] Pháp tri cảnh hiện tại thành thiện trợ pháp tri cảnh hiện tại thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp tri cảnh hiện tại thành bất thiện trợ pháp tri cảnh hiện tại thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp tri cảnh hiện tại thành vô ký trợ pháp tri cảnh hiện tại thành vô ký bằng nhân duyên.
[130] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có sáu cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ NỘI PHẦN
(KUSALATTIKA-AJJHATTATTIKA)
[131] Pháp nội phần thành thiện liên quan pháp nội phần thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nội phần thành bất thiện liên quan pháp nội phần thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nội phần thành vô ký liên quan pháp nội phần thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[132] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN. Cần được giải rộng như vậy.
[133] Pháp nội phần thành thiện trợ pháp nội phần thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nội phần thành bất thiện trợ pháp nội phần thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nội phần thành vô ký trợ pháp nội phần thành vô ký bằng nhân duyên.
[134] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[135] Pháp ngoại phần thành thiện liên quan pháp ngoại phần thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp ngoại phần thành bất thiện liên quan pháp ngoại phần thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp ngoại phần thành vô ký liên quan pháp ngoại phần thành vô ký sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[136] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[137] Pháp ngoại phần thành thiện trợ pháp ngoại phần thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp ngoại phần thành bất thiện trợ pháp ngoại phần thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp ngoại phần thành vô ký trợ pháp ngoại phần thành thành vô ký bằng nhân duyên.
[138] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ NỘI PHẦN
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN
(KUSALATTIKA-AJJHATTĀRAMMAṆATTIKA)
[139] Pháp tri cảnh nội phần thành thiện liên quan pháp tri cảnh nội phần thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[140] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[141] Pháp tri cảnh ngoại phần thành thiện liên quan pháp tri cảnh ngoại phần thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[142] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN
TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HỮU KIẾN
(KUSALATTIKASANIDASSANATTIKA)
[143] Pháp vô kiến hữu đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô kiến hữu đối chiếu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[144] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
[145] Pháp vô kiến vô đối chiếu thành thiện liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô kiến vô đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô kiến vô đối chiếu thành thiện và pháp vô kiến vô đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô kiến vô đối chiếu thành bất thiện liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến vô đối chiếu thành vô ký liên quan pháp vô kiến vô đối chiếu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[146] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, PHẦN YẾU TRI, đều cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN TAM ÐỀ HỮU KIẾN
TAM ÐỀ THỌ TAM ÐỀ THIỆN
(VEDANĀTTIKAKUSALATTIKA)
[147] Pháp thiện tương ưng lạc thọ liên quan pháp thiện tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp thiện tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
[148] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[149] Pháp thiện tương ưng lạc thọ trợ pháp thiện tương ưng lạc thọ bằng nhân duyên.
Pháp thiện tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp thiện tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nhân duyên.
[150] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách. Tất cả nên giải rộng.
[151] Pháp bất thiện tương ưng lạc thọ liên quan pháp bất thiện tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện tương ưng khổ thọ liên quan pháp bất thiện tương ưng khổ thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp bất thiện tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
[152] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách. Tất cả cần được giải rộng.
[153] Pháp vô ký tương ưng lạc thọ liên quan pháp vô ký tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp vô ký tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.
[154] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có ba cách.
DỨT TAM ÐỀ THỌ TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ QUẢ TAM ÐỀ THIỆN
(VIPĀKATTIKAKUSALATTIKA)
[155] Pháp thiện dị thục nhân liên quan pháp thiện dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
[156] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
[157] Pháp bất thiện dị thục nhân liên quan pháp bất thiện dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.
[158] Trong nhân có một cách. Tất cả đều có một cách.
[159] Pháp vô ký dị thục quả liên quan pháp vô ký dị thục quả sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký phi quả phi nhân liên quan pháp vô ký phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký dị thục quả liên quan pháp vô ký dị thục quả và pháp vô ký phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[160] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ QUẢ TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ BỊ THỦ TAM ÐỀ THIỆN
(UPĀDINNATTIKAKUSALATTIKA)
[161] Pháp thiện bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp thiện bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả cần được giải rộng.
[162] Pháp bất thiện bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất thiện bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: một câuṬất cả cần được giải rộng.
[163] Pháp vô ký bị thủ cảnh thủ liên quan pháp vô ký bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp vô ký bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp vô ký bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
[164] Trong nhân có chín cách; Tất cả cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ BỊ THỦ TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI TAM ÐỀ THIỆN
(SAṄKILIṬṬHATTIKAKUSALATTIKA)
[165] Pháp thiện phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp thiện phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp thiện phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
[166] Pháp bất thiện phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp bất thiện phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: một câu.
[167] Pháp vô ký phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp vô ký phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
DỨT TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ TẦM TAM ÐỀ THIỆN
(VITAKKATTIKAKUSALATTIKA)
[168] Pháp thiện hữu tầm hữu tứ liên quan pháp thiện hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp thiện vô tầm hữu tứ liên quan pháp thiện vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.
Pháp thiện vô tầm vô tứ liên quan pháp thiện vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên.
[169] Trong nhân có mười một cách.
[170] Pháp bất thiện hữu tầm hữu tứ liên quan pháp bất thiện hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện hữu tầm hữu tứ liên quan pháp bất thiện vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.
[171] Trong nhân có năm cách.
[172] Pháp vô ký hữu tầm hữu tứ liên quan pháp vô ký hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba mươi bảy câu.
DỨT TAM ÐỀ TẦM TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ HỶ TAM ÐỀ THIỆN
(PĪTITTIKAKUSALATTIKA)
[173] Pháp thiện câu hành hỷ liên quan pháp thiện câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp thiện câu hành lạc liên quan pháp thiện câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp thiện câu hành xả liên quan pháp thiện câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: mười câu. Tất cả nên giải rộng.
[174] Pháp bất thiện câu hành hỷ liên quan pháp bất thiện câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện câu hành lạc liên quan pháp bất thiện câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất thiện câu hành xả liên quan pháp bất thiện câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: mười câu. Tất cả nên giải rộng.
[175] Pháp vô ký câu hành hỷ liên quan pháp vô ký câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký câu hành lạc liên quan pháp vô ký câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký câu hành xả liên quan pháp vô ký câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: mười câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ HỶ TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO TAM ÐỀ THIỆN
(DASSANATTIKAKUSALATTIKA)
[176] Pháp thiện phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp thiện phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: một câu.
[177] Pháp bất thiện kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện tiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[178] Pháp vô ký phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp vô ký phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên. Tất cả đều có một câu.
DỨT TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
(DASSANENAPAHĀTABBA HETUKATTIKAKUSALATTIKA)
[179] Pháp thiện phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ liên quan pháp thiện phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
[180] Pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp bất thiện hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu. Tất cả nên giải rộng.
[181] Pháp vô ký phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp vô ký phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả đều có một câu.
DỨT TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP TAM ÐỀ THIỆN
(ĀCAYAGĀMITTIKAKUSALATTIKA)
[182] Pháp thiện thành nhân tích tập liên quan pháp thiện thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện thành nhân tịch diệt liên quan pháp thiện thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[183] Pháp bất thiện thành nhân tích tập liên quan pháp bất thiện thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ có một câu.
[184] Pháp vô ký phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp vô ký phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ có một câu.
DỨT TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ HỮU HỌC TAM ÐỀ THIỆN
(SEKKHATTIKAKUSALATTIKA)
[185] Pháp thiện hữu học liên quan pháp thiện hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi hữu học phi vô học liên quan pháp thiện phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[186] Pháp bất thiện phi hữu học phi vô học liên quan pháp bất thiện phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[187] Pháp vô ký hữu học liên quan pháp vô ký hữu học sanh khởi do nhân duyên: chín câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ HỮU HỌC TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ HY THIỂU TAM ÐỀ THIỆN
(PARITTATTIKAKUSALATTIKA)
[188] Pháp thiện hy thiểu liên quan pháp thiện hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện đáo đại liên quan pháp thiện đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện vô lượng liên quan pháp thiện vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu. Tất cả cần giải rộng.
[189] Pháp bất thiện hy thiểu liên quan pháp bất thiện hy thiểu sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[190] Pháp vô ký hy thiểu liên quan pháp vô ký hy thiểu sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký đáo đại liên quan pháp vô ký đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký vô lượng liên quan pháp vô ký vô lượng sanh khởi do nhân duyên: mười ba câu. Tất cả cần giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ HY THIỂU TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU TAM ÐỀ THIỆN (PARITTĀRAMMAṆATTIKAKUSALATTIKA)
[191] Pháp thiện tri cảnh hy thiểu liên quan pháp thiện tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện tri cảnh đáo đại liên quan pháp thiện tri cảnh đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện tri cảnh vô lượng liên quan pháp thiện tri cảnh vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu. Tất cả nên giải rộng.
[192] Pháp bất thiện tri cảnh hy thiểu liên quan pháp bất thiện tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện tri cảnh đáo đại liên quan pháp bất thiện tri cảnh đáo đại sanh khởi do nhân duyên hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[193] Pháp vô ký tri cảnh hy thiểu liên quan pháp vô ký tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký tri cảnh đáo đại liên quan pháp vô ký tri cảnh đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký tri cảnh vô lượng liên quan pháp vô ký tri cảnh vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ TI HẠ TAM ÐỀ THIỆN
(HĪNATTIKAKUSALATTIKA)
[194] Pháp thiện trung bình liên quan pháp thiện trung bình sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện tinh lương liên quan pháp thiện tinh lương sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[195] Pháp bất thiện ti hạ liên quan pháp bất thiện ti hạ sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[196] Pháp vô ký trung bình liên quan pháp vô ký trung bình sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký tinh lương liên quan pháp vô ký tinh lương sanh khởi do nhân duyên: năm câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ TI HẠ TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ TÀ TÁNH TAM ÐỀ THIỆN
(MICCHATTATTIKAKUSALATTIKA)
[197] Pháp thiện chánh tánh cố định liên quan pháp thiện chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện phi cố định liên quan pháp thiện phi cố định sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[198] Pháp bất thiện tà tánh cố định liên quan pháp bất thiện tà tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện phi cố định liên quan pháp bất thiện phi cố định sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[199] Pháp vô ký phi cố định liên quan pháp vô ký phi cố định sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
DỨT TAM ÐỀ TÀ TÁNH TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH TAM ÐỀ THIỆN
(MAGGĀRAMMAṆATTIKAKUSALATTIKA)
[200] Pháp thiện có đạo cảnh liên quan pháp thiện có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp thiện có đạo nhân liên quan pháp thiện có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp thiện có đạo trưởng liên quan pháp thiện có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: mười bảy câu.
[201] Pháp vô ký có đạo cảnh liên quan pháp vô ký có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký có đạo trưởng liên quan pháp vô ký có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: năm câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ DĨ SANH TAM ÐỀ THIỆN
(UPANNATTIKAKUSALATTIKA)
[202] Pháp thiện dĩ sanh trợ pháp thiện dĩ sanh bằng nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
[203] Pháp bất thiện dĩ sanh trợ pháp bất thiện dĩ sanh bằng nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
[204] Pháp vô ký dĩ sanh trợ pháp vô ký dĩ sanh bằng nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ DĨ SANH TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ QUÁ KHỨ TAM ÐỀ THIỆN
(ATĪTATTIKAKUSALATTIKA)
[205] Pháp thiện hiện tại trợ pháp thiện hiện tại bằng nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
[206] Pháp bất thiện hiện tại trợ pháp bất thiện hiện tại bằng nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
[207] Pháp vô ký hiện tại trợ pháp vô ký hiện tại bằng nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ QUÁ KHỨ TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ TAM ÐỀ THIỆN
(ATĪTĀRAMMAṆATTIKAKUSALATTIKA)
[208] Pháp thiện tri cảnh quá khứ liên quan pháp thiện tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện tri cảnh vị lai liên quan pháp thiện tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện tri cảnh hiện tại liên quan pháp thiện tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên: ba câu. Tất cả nên giải rộng.
[209] Pháp bất thiện tri cảnh quá khứ liên quan pháp bất thiện tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện tri cảnh vị lai liên quan pháp bất thiện tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện tri cảnh hiện tại liên quan pháp bất thiện tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên: ba câu. Tất cả nên giải rộng.
[210] Pháp vô ký tri cảnh quá khứ liên quan pháp vô ký tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký tri cảnh vị lai liên quan pháp vô ký tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký tri cảnh hiện tại liên quan pháp vô ký tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên: ba câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ NỘI PHẦN TAM ÐỀ THIỆN
(AJJHATTATTIKAKUSALATTIKA)
[211] Pháp thiện nội phần liên quan pháp thiện nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp thiện ngoại phần liên quan pháp thiện ngoại phần sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[212] Pháp bất thiện nội phần liên quan pháp bất thiện nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất thiện ngoại phần liên quan pháp bất thiện ngoại phần sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[213] Pháp vô ký nội phần liên quan pháp vô ký nội phần sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô ký ngoại phần liên quan pháp vô ký ngoại phần sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ NỘI PHẦN TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN TAM ÐỀ THIỆN
(AJJHATTĀRAMMAṆATTIKAKUSALATTIKA)
[214] Pháp thiện tri cảnh nội phần liên quan pháp thiện tri cảnh nội phần sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
[215] Pháp bất thiện tri cảnh nội phần liên quan pháp bất thiện tri cảnh nội phần sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả cần được giải rộng.
[216] Pháp vô ký tri cảnh nội phần liên quan pháp vô ký tri cảnh nội phần sanh khởi do nhân duyên: hai câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN TAM ÐỀ THIỆN
TAM ÐỀ HỮU KIẾN TAM ÐỀ THIỆN
(SANIDASSANATTIKAKUSALATTIKA)
[217] Pháp thiện vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp thiện vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[218] Pháp bất thiện vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp bất thiện vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[219] Pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu liên quan pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: một câu.
Pháp vô ký hữu kiến hữu đối chiếu liên quan pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp vô ký vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô ký hữu kiến hữu đối chiếu và pháp vô ký vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.
Pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu và pháp vô ký vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp vô ký hữu kiến hữu đối chiếu và pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.
Pháp vô ký hữu kiến hữu đối chiếu và pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu cùng pháp vô ký vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
Pháp vô ký vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp vô ký vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
Pháp vô ký hữu kiến hữu đối chiếu liên quan pháp vô ký vô kiến hữu đối chiếu và pháp vô ký vô kiến vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.
[220] Trong nhân có hai mươi mốt cách; trong bất ly có hai mươi mốt cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ HỮU KIẾN TAM ÐỀ THIỆN
DỨT VỊ TRÍ TAM ÐỀ TAM ÐỀ THUẬN TÙNG
4. VỊ TRÍ NHỊ ÐỀ NHỊ ÐỀ THUẬN TÙNG
(ANULOMADUKADUKAPAṬṬHĀNA)
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN
(HETUDUKASAHETUKADUKA)
[1] Pháp hữu nhân thành nhân liên quan pháp hữu nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân phi nhân liên quan pháp hữu nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân liên quan pháp hữu nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân phi nhân liên quan pháp hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân liên quan pháp hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân liên quan pháp hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân liên quan pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân phi nhân liên quan pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân liên quan pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[2] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[3] Pháp hữu nhân thành nhân liên quan pháp hữu nhân thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[4] Trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[5] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[6] Trong nhân từ phi trưởng duyên có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN DUYÊN SỞ, PHẦN Y CHỈ, PHẦN HÒA HỢP, PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[7] Pháp hữu nhân thành nhân trợ pháp hữu nhân thành nhân bằng nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân trợ pháp hữu nhân phi nhân bằng nhân duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân trợ pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân bằng nhân duyên.
[8] Pháp hữu nhân thành nhân trợ pháp hữu nhân thành nhân bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân trợ pháp hữu nhân phi nhân bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân trợ pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân phi nhân trợ pháp hữu nhân phi nhân bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân phi nhân trợ pháp hữu nhân thành nhân bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân phi nhân trợ pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân trợ pháp hữu nhân thành nhân bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân trợ pháp hữu nhân phi nhân bằng cảnh duyên.
Pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân trợ pháp hữu nhân thành nhân và pháp hữu nhân phi nhân bằng cảnh duyên.
[9] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[10] Pháp vô nhân phi nhân liên quan pháp vô nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô nhân phi nhân liên quan pháp vô nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô nhân phi nhân liên quan pháp vô nhân thành nhân và pháp vô nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[11] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[12] Pháp vô nhân thành nhân trợ pháp vô nhân phi nhân do nhân duyên.
[13] Pháp vô nhân thành nhân trợ pháp vô nhân thành nhân bằng cảnh duyên.
Pháp vô nhân thành nhân trợ pháp vô nhân phi nhân bằng cảnh duyên.
Pháp vô nhân phi nhân trợ pháp vô nhân phi nhân bằng cảnh duyên.
Pháp vô nhân phi nhân trợ pháp vô nhân thành nhân bằng cảnh duyên.
[14] Trong nhân có một cách; trong cảnh có bốn cách; trong bất ly có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG NHÂN
(HETUDUKAHETUSAMPAYUTTADUKA)
[15] Pháp tương ưng nhân thành nhân liên quan pháp tương ưng nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân phi nhân liên quan pháp tương ưng nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân thành nhân và pháp tương ưng nhân phi nhân liên quan pháp tương ưng nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tương ưng nhân phi nhân liên quan pháp tương ưng nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp tương ưng nhân thành nhân liên quan pháp tương ưng nhân thành nhân và pháp tương ưng nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[16] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[17] Pháp tương ưng nhân thành nhân trợ pháp tương ưng nhân thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[18] Trong nhân có ba cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[19] Pháp bất tương ưng nhân phi nhân liên quan pháp bất tương ưng nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng nhân phi nhân liên quan pháp bất tương ưng nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng nhân phi nhân liên quan pháp bất tương ưng nhân thành nhân và pháp bất tương ưng nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[20] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG nên giải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[21] Pháp bất tương ưng nhân thành nhân trợ pháp bất tương ưng nhân phi nhân bằng nhân duyên.
[22] Trong nhân có một cách; trong cảnh có bốn cách; trong bất ly có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG NHÂN
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN HỮU NHÂN
(HETUDUKAHETUSAHETUKADUKA)
[23] Pháp nhân hữu nhân thành nhân liên quan pháp nhân hữu nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[24] Pháp hữu nhân phi nhân và phi nhân liên quan pháp hữu nhân phi nhân và phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN HỮU NHÂN
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN TƯƠNG ƯNG NHÂN
(HETUDUKAHETUHETU SAMPAYUTTADUKA)
[25] Pháp nhân tương ưng nhân thành nhân liên quan pháp nhân tương ưng nhân thành nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[26] Pháp tương ưng nhân phi nhân và phi nhân liên quan pháp tương ưng nhân phi nhân và phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN TƯƠNG ƯNG NHÂN.
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ PHI NHÂN HỮU NHÂN
(HETUDUKANAHETUSAHETUKADUKA)
[27] Pháp hữu nhân phi nhân liên quan pháp hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[28] Pháp vô nhân phi nhân liên quan pháp vô nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ PHI NHÂN HỮU NHÂN
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU DUYÊN
(HETUDUKASAPPACCAYADUKA)
[29] Pháp hữu duyên thành nhân liên quan pháp hữu duyên thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu duyên phi nhân liên quan pháp hữu duyên phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu duyên thành nhân liên quan pháp hữu duyên thành nhân và pháp hữu duyên phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[30] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[31] Pháp hữu duyên thành nhân trợ pháp hữu duyên thành nhân bằng nhân duyên.
[32] Trong nhân có ba cách.
Phần yếu tri cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU DUYÊN
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU VI
(HETUDUKASAṄKHATADUKA)
[33] Pháp hữu vi thành nhân liên quan pháp hữu vi thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[34] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách.
Giống như nhị đề hữu duyên.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU VI
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU KIẾN
(HETUDUKASANIDASSANADUKA)
[35] Pháp vô kiến thành nhân liên quan pháp vô kiến thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến phi nhân liên quan pháp vô kiến phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô kiến thành nhân liên quan pháp vô kiến thành nhân và pháp vô kiến phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[36] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU KIẾN
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU ÐỐI CHIẾU
(HETUDUKASAPAṬIGHADUKA)
[37] Pháp hữu đối chiếu phi nhân liên quan pháp hữu đối chiếu phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[38] Pháp vô đối chiếu thành nhân liên quan pháp vô đối chiếu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô đối chiếu phi nhân liên quan pháp vô đối chiếu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô đối chiếu thành nhân và pháp vô đối chiếu phi nhân liên quan pháp vô đối chiếu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô đối chiếu phi nhân liên quan pháp vô đối chiếu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô đối chiếu thành nhân liên quan pháp vô đối chiếu thành nhân và pháp vô đối chiếu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[39] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU ÐỐI CHIẾU
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ SẮC
(HETUDUKARŪPĪDUKA)
[40] Pháp sắc phi nhân liên quan pháp sắc phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[41] Pháp phi sắc thành nhân liên quan pháp phi sắc thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi sắc thành nhân liên quan pháp phi sắc thành nhân và pháp phi sắc phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[42] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ SẮC
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HIỆP THẾ
(HETUDUKALOKIYADUKA)
[43] Pháp hiệp thế thành nhân liên quan pháp hiệp thế thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hiệp thế phi nhân liên quan pháp hiệp thế phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hiệp thế thành nhân liên quan pháp hiệp thế thành nhân và pháp hiệp thế phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[44] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
[45] Pháp siêu thế thành nhân liên quan pháp siêu thế thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp siêu thế phi nhân liên quan pháp siêu thế phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp siêu thế thành nhân liên quan pháp siêu thế thành nhân và pháp siêu thế phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[46] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, PHẦN YẾU TRI, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HIỆP THẾ
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TÂM ỨNG TRI
(HETUDUKAKENACIVIÑÑEYYADUKA)
[47] Pháp tâm ứng tri thành nhân liên quan pháp tâm ứng tri thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[48] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
[49] Pháp tâm bất ứng tri thành nhân liên quan pháp tâm bất ứng tri thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[50] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TÂM ỨNG TRI
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ LẬU
(HETUDUKA-ĀSAVADUKA)
[51] Pháp lậu thành nhân liên quan pháp lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp lậu phi nhân liên quan pháp lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp lậu thành nhân và pháp lậu phi nhân liên quan pháp lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp lậu phi nhân liên quan pháp lậu phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp lậu thành nhân liên quan pháp lậu thành nhân và pháp lậu phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[52] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có năm cách; trong bất ly có năm cách. Tất cả cần được giải rộng.
[53] Pháp phi lậu thành nhân liên quan pháp phi lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi lậu phi nhân liên quan pháp phi lậu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi lậu thành nhân liên quan pháp phi lậu thành nhân và pháp phi lậu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[54] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả cần được giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ LẬU
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ CẢNH LẬU
(HETUDUKASĀSAVADUKA)
[55] Pháp cảnh lậu thành nhân liên quan pháp cảnh lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi nhân liên quan pháp cảnh lậu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu thành nhân liên quan pháp cảnh lậu thành nhân và pháp cảnh lậu phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[56] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[57] Pháp phi cảnh lậu thành nhân liên quan pháp phi cảnh lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi cảnh lậu phi nhân liên quan pháp phi cảnh lậu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi cảnh lậu thành nhân liên quan pháp phi cảnh lậu thành nhân và pháp phi cảnh lậu phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[58] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ CẢNH LẬU
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG LẬU
(HETUDUKA-ĀSAVASAMPAYUTTADUKA)
[59] Pháp tương ưng lậu thành nhân liên quan pháp tương ưng lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[60] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[61] Pháp bất tương ưng lậu thành lậu liên quan pháp bất tương ưng lậu thành lậu sanh khởi do nhân duyên.
[62] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG LẬU
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ LẬU CẢNH LẬU
(HETUDUKA-ĀSAVASASAVADUKA)
[63] Pháp lậu cảnh lậu thành nhân liên quan pháp lậu cảnh lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[64] Trong nhân có năm cách; trong bất ly có năm cách. Tất cả nên giải rộng.
[65] Pháp cảnh lậu phi lậu thành nhân liên quan pháp cảnh lậu phi lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[66] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ LẬU CẢNH LẬU
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ LẬU TƯƠNG ƯNG LẬU
(HETUDUKA-ĀSAVA-ĀSAVASAMPAYUTTADUKA)
[67] Pháp lậu tương ưng lậu thành nhân liên quan pháp lậu tương ưng lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[68] Trong nhân có năm cách; trong bất ly có năm cách. Tất cả nên giải rộng.
[69] Pháp tương ưng lậu phi lậu thành nhân liên quan pháp tương ưng lậu phi lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[70] Trong nhân có năm cách; trong bất ly có năm cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ LẬU TƯƠNG ƯNG LẬU
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG LẬU CẢNH LẬU
(HETUDUKA-ĀSAVAVIPPAYUTASĀSAVADUKA)
[71] Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành nhân liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[72] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[73] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành nhân liên quan pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[74] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG LẬU CẢNH LẬU
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ SÁU TỤ
(HETUDUKACHAGOCCHAKADUKA)
[75] … liên quan pháp triền thành nhân.
… liên quan pháp phược thành nhân.
… liên quan pháp bộc thành nhân.
… liên quan pháp phối thành nhân.
… liên quan pháp cái thành nhân
Pháp phi kiến chấp thành nhân liên quan pháp phi kiến chấp thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[76] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả các tụ cần được giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ SÁU TỤ
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU CẢNH
(HETUDUKASĀRAMMAṆADUKA)
[77] Pháp hữu cảnh thành nhân liên quan pháp hữu cảnh thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu cảnh phi nhân liên quan pháp hữu cảnh phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu cảnh thành nhân liên quan pháp hữu cảnh thành nhân và pháp hữu cảnh phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[78] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[79] Pháp vô cảnh phi nhân liên quan pháp vô cảnh phi nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả chỉ một câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HỮU CẢNH.
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TÂM
(HETUDUKACITTADUKA)
[80] Pháp phi tâm thành nhân liên quan pháp phi tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[81] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TÂM
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TÂM SỞ
(HETUDUKACETASIKADUKA)
[82] Pháp tâm sở thành nhân liên quan pháp tâm sở thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[83] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[84] Pháp phi tâm sở phi nhân liên quan pháp phi tâm sở phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TÂM SỞ.
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG TÂM
(HETUDUKACITTASAMPAYUTTADUKA)
[85] Pháp tương ưng tâm thành nhân liên quan pháp tương ưng tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[86] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[87] Pháp bất tương ưng tâm phi nhân liên quan pháp bất tương ưng tâm phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG TÂM
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP TÂM
(HETUDUKACITTASAṂSAṬṬHADUKA)
[88] Pháp hòa hợp tâm thành nhân liên quan pháp hòa hợp tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[89] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[90] Pháp hòa hợp tâm phi nhân liên quan pháp hòa hợp tâm phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP TÂM
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ SANH Y TÂM
(HETUDUKACITTASAMUṬṬHĀNADUKA)
[91] Pháp sanh y tâm thành nhân liên quan pháp sanh y tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[92] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[93] Pháp phi sanh y tâm phi nhân liên quan pháp phi sanh y tâm phi nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ SANH Y TÂM
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ CÂU HỮU TÂM
(HETUDUKACITTASAHABHŪDUKA)
[94] Pháp câu hữu tâm thành nhân liên quan pháp câu hữu tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[95] Pháp phi câu hữu tâm phi nhân liên quan pháp phi câu hữu tâm phi nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ CÂU HỮU TÂM
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TÙNG CHUYỂN TÂM
(HETUDUKACITTĀNUPARIVATTIDUKA)
[96] Pháp tùng chuyển tâm thành nhân liên quan pháp tùng chuyển tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[97] Pháp phi tùng chuyển tâm phi nhân liên quan pháp phi tùng chuyển tâm phi nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TÙNG CHUYỂN TÂM
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y TÂM
(HETUDUKACITTASAṂSAṬṬHA SAMUṬṬHĀNADUKA)
[98] Pháp hoà hợp sanh y tâm thành nhân liên quan pháp hoà hợp sanh y tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[99] Pháp phi hòa hợp sanh y tâm phi nhân liên quan pháp phi hòa hợp sanh y tâm phi nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y TÂM.
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y CÂU HỮU TÂM
(HETUDUKACITTASAṂSAṬṬHA SAMUTTHĀNASAHABHŪDUKA)
[100] Pháp hòa hợp sanh y câu hữu tâm thành nhân liên quan pháp hòa hợp sanh y câu hữu tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu. Tất cả nên giải rộng.
[101] Pháp phi hòa hợp sanh y câu hữu tâm phi nhân liên quan pháp phi hòa hợp sanh y câu hữu tâm phi nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y CÂU HỮU TÂM.
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y TÙNG CHUYỂN TÂM
(HETUDUKACITTASAṂSAṬṬHA- SAMUṬṬHĀNĀNUPARIVATTIDUKA)
[102] Pháp hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm thành nhân liên quan pháp hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[103] Pháp phi hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm phi nhân liên quan pháp phi hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm phi nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y TÙNG CHUYỂN TÂM
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ NỘI PHẦN
(HETUDUKA-AJJHATTIKADUKA)
[104] Pháp nội phần phi nhân liên quan pháp nội phần phi nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu. Tất cả nên giải rộng.
[105] Pháp ngoại phần thành nhân liên quan pháp ngoại phần thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ NỘI PHẦN
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ Y SINH
(HETUDUKA-UPĀDĀDUKA)
[106] Pháp phi y sinh thành nhân liên quan pháp phi y sinh thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[107] Trong nhân có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ Y SINH
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ BỊ THỦ
(HETUDUKA-UPĀDINNADUKA)
[108] Pháp bị thủ thành nhân liên quan pháp bị thủ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[109] Trong nhân có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
[110] Pháp bất bị thủ thành nhân liên quan pháp bất bị thủ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[111] Trong nhân có chín cách; trong bất ly có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ BỊ THỦ
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TỤ THỦ
(HETUDUKA-UPĀDĀNAGOCCHAKADUKA)
[112] Pháp thủ thành nhân liên quan pháp thủ thành nhân sanh khởi do nhân duyên … trùng …
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TỤ THỦ
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TỤ PHIỀN NÃO
(HETUDUKAKILESAGOCCHAKADUKA)
[113] Pháp phiền não thành nhân liên quan pháp phiền não thành nhân sanh khởi do nhân duyên … trùng …
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ TỤ PHIỀN NÃO
NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ YÊU BỐI
(HETUDUKAPIṬṬHIDUKA)
[114] Pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[115] Pháp tiến đạo ưng trừ liên quan pháp tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
Pháp phi tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp phi tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[116] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
Pháp phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[117] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
Pháp phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[118] Pháp hữu tầm thành nhân liên quan pháp hữu tầm thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
Pháp vô tầm thành nhân liên quan pháp vô tầm thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[119] Pháp hữu tứ thành nhân liên quan pháp hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
Pháp vô tứ thành nhân liên quan pháp vô tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[120] … liên quan pháp hữu hỷ thành nhân.
… liên quan pháp vô hỷ thành nhân.
… liên quan pháp câu hành hỷ thành nhân.
… liên quan pháp phi câu hành hỷ thành nhân.
… liên quan pháp câu hành lạc thành nhân.
… liên quan pháp phi câu hành lạc thành nhân.
… liên quan pháp câu hành xả thành nhân.
… liên quan pháp phi câu hành xả thành nhân.
… liên quan pháp dục giới thành nhân.
… liên quan pháp phi dục giới thành nhân.
… liên quan pháp sắc giới thành nhân.
… liên quan pháp phi sắc giới thành nhân.
… liên quan pháp vô sắc giới thành nhân.
… liên quan pháp phi vô sắc giới thành nhân.
… liên quan pháp hệ thuộc thành nhân.
… liên quan pháp phi hệ thuộc thành nhân.
… liên quan pháp dẫn xuất thành nhân.
… liên quan pháp phi dẫn xuất thành nhân.
… liên quan pháp cố định thành nhân.
… liên quan pháp phi cố định thành nhân.
… liên quan pháp hữu thượng thành nhân.
… liên quan pháp vô thượng thành nhân.
… liên quan pháp hữu tranh thành nhân.
[121] Pháp vô tranh thành nhân liên quan pháp vô tranh thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[122] Trong nhân có chín cách. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN NHỊ ÐỀ YÊU BỐI
NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
(SAHETUKADUKAHETUDUKA)
[123] Pháp nhân hữu nhân liên quan pháp nhân hữu nhân sanh khởi do nhân duyên. Tất cả chỉ một câu.
[124] Pháp hữu nhân phi nhân liên quan pháp hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
DỨT NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
(HETUSAMPAYUTTADUKAHETUDUKA)
[125] Pháp nhân tương ưng nhân liên quan pháp nhân tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu.
[126] Pháp phi nhân tương ưng nhân liên quan pháp phi nhân tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
DỨT NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ NHÂN HỮU NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
(HETUSAHETUKADUKAHETUDUKA)
[127] Pháp nhân thành nhân hữu nhân liên quan pháp nhân thành nhân hữu nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu.
[128] Pháp phi nhân thành hữu nhân phi nhân liên quan pháp phi nhân thành hữu nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN HỮU NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ NHÂN TƯƠNG ƯNG NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
(HETUHETUSAMPAYUTTADUKAHETUDUKA)
[129] Pháp nhân thành nhân tương ưng nhân liên quan pháp nhân thành nhân tương ưng nhân sanh khởi do nhân duyên: một câu.
[130] Pháp phi nhân thành tương ưng nhân phi nhân liên quan pháp phi nhân thành tương ưng nhân phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TƯƠNG ƯNG NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ PHI NHÂN HỮU NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
(NAHETUSAHETUKADUKAHETUDUKA)
[131] Pháp phi nhân thành phi nhân hữu nhân liên quan pháp phi nhân thành phi nhân hữu nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành phi nhân vô nhân liên quan pháp phi nhân thành phi nhân vô nhân sanh khởi do nhân duyên.
DỨT NHỊ ÐỀ PHI NHÂN HỮU NHÂN NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ TIỂU ÐỈNH NHỊ ÐỀ NHÂN
(CŪḶANTARADUKAHETUDUKA)
[132] Pháp nhân hữu duyên liên quan pháp nhân hữu duyên sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu duyên liên quan pháp phi nhân hữu duyên sanh khởi do nhân duyên.
[133] Pháp nhân hữu vi liên quan pháp nhân hữu vi sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu vi liên quan pháp phi nhân hữu vi sanh khởi do nhân duyên.
[134] Pháp nhân vô kiến liên quan pháp nhân vô kiến sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô kiến liên quan pháp phi nhân vô kiến sanh khởi do nhân duyên.
[135] Pháp nhân hữu đối chiếu liên quan pháp nhân hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân hữu đối chiếu liên quan pháp phi nhân hữu đối chiếu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô đối chiếu liên quan pháp phi nhân vô đối chiếu sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[136] Pháp nhân phi sắc liên quan pháp nhân phi sắc sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành sắc liên quan pháp phi nhân thành sắc sanh khởi do nhân duyên: chín câu.
[137] Pháp nhân hiệp thế liên quan pháp nhân hiệp thế sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân siêu thế liên quan pháp nhân siêu thế sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp phi nhân hiệp thế liên quan pháp phi nhân hiệp thế sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân siêu thế liên quan pháp phi nhân siêu thế sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
[138] … liên quan pháp nhân thành tâm ứng tri.
… liên quan pháp nhân phi tâm ứng tri.
… liên quan pháp phi nhân thành tâm ứng tri.
… liên quan pháp phi nhân phi tâm ứng tri.
DỨT NHỊ ÐỀ TIỂU ÐỈNH NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ TỤ LẬU NHỊ ÐỀ NHÂN
(ĀSAVAGOCCHAKADUKAHETUDUKA)
[139] … liên quan pháp nhân thành lậu.
… liên quan pháp nhân phi lậu.
… liên quan pháp phi nhân thành lậu.
… liên quan pháp phi nhân phi lậu.
[140] … liên quan pháp phi nhân cảnh lậu.
… liên quan pháp nhân phi cảnh lậu.
… liên quan pháp phi nhân cảnh lậu.
… liên quan pháp phi nhân phi cảnh lậu.
[141] … liên quan pháp nhân tương ưng lậu.
… liên quan pháp nhân bất tương ưng lậu.
… liên quan pháp phi nhân tương ưng lậu.
… liên quan pháp phi nhân bất tương ưng lậu.
[142] … liên quan pháp nhân thành lậu cảnh lậu.
… liên quan pháp nhân thành cảnh lậu phi lậu.
… liên quan pháp phi nhân thành lậu cảnh lậu.
… liên quan pháp phi nhân thành cảnh lậu phi lậu.
[143] … liên quan pháp nhân thành lậu tương ưng lậu.
… liên quan pháp nhân tương ưng lậu phi lậu.
… liên quan pháp phi nhân thành lậu tương ưng lậu.
… liên quan pháp phi nhân tương ưng lậu phi lậu.
[144] … liên quan pháp nhân bất tương ưng lậu cảnh lậu .
… liên quan pháp nhân bất tương ưng lậu phi cảnh lậu.
… liên quan pháp phi nhân bất tương ưng lậu cảnh lậu.
… liên quan pháp phi nhân bất tương ưng lậu phi cảnh lậu.
DỨT NHỊ ÐỀ TỤ LẬU NHỊ ÐỀ NHÂN.
NHỊ ÐỀ SÁU TỤ NHỊ ÐỀ NHÂN
(CHAGOCCHAKADUKAHETUDUKA)
[145] … liên quan pháp nhân thành triền.
… liên quan pháp nhân thành phược.
… liên quan pháp nhân thành bộc.
… liên quan pháp nhân thành phối.
… liên quan pháp nhân thành cái.
… liên quan pháp nhân phi kiến chấp.
DỨT NHỊ ÐỀ SÁU TỤ NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ ÐẠI ÐỈNH NHỊ ÐỀ NHÂN
(MAHANTARADUKAHETUDUKA)
[146] … liên quan pháp nhân hữu cảnh.
… liên quan pháp phi nhân hữu cảnh.
… liên quan pháp nhân phi tâm.
… liên quan pháp nhân thành tâm sở.
… liên quan pháp nhân tương ưng tâm.
… liên quan pháp nhân hòa hợp tâm.
… liên quan pháp nhân sanh y tâm.
… liên quan pháp nhân câu hữu tâm.
… liên quan pháp nhân tùng chuyển tâm.
… liên quan pháp nhân hòa hợp sanh y tâm.
… liên quan pháp nhân hòa hợp sanh y câu hữu tâm.
… liên quan pháp nhân hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm.
… liên quan pháp nhân ngoại phần.
… liên quan pháp nhân phi y sinh.
… liên quan pháp nhân bị thủ.
… liên quan pháp nhân bất bị thủ.
DỨT NHỊ ÐỀ ÐẠI ÐỈNH NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ TỤ THỦ NHỊ ÐỀ NHÂN
(UPĀDĀNAGOCCHAKADUKAHETUDUKA)
[147] … liên quan pháp nhân thành thủ.
DỨT NHỊ ÐỀ TỤ THỦ NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ TỤ PHIỀN NÃO NHỊ ÐỀ NHÂN
(KILESAGOCCHAKADUKAHETUDUKA)
[148] … liên quan pháp nhân thành phiền não.
DỨT NHỊ ÐỀ TỤ PHIỀN NÃO NHỊ ÐỀ NHÂN
NHỊ ÐỀ YÊU BỐI NHỊ ÐỀ NHÂN
(PIṬṬHIDUKAHETUDUKA)
[149] … liên quan pháp nhân kiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp nhân phi kiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp nhân tiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp nhân phi tiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp nhân phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp nhân phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ.
… liên quan pháp nhân hữu tầm.
… liên quan pháp nhân vô tầm.
… liên quan pháp nhân hữu tứ.
… liên quan pháp nhân vô tứ.
… liên quan pháp nhân hữu hỷ.
… liên quan pháp nhân vô hỷ.
… liên quan pháp nhân câu hành hỷ.
… liên quan pháp nhân phi câu hành hỷ.
… liên quan pháp nhân câu hành lạc.
… liên quan pháp nhân phi câu hành lạc.
… liên quan pháp nhân câu hành xả.
… liên quan pháp nhân phi câu hành xả.
… liên quan pháp nhân dục giới.
… liên quan pháp nhân phi dục giới.
… liên quan pháp nhân sắc giới.
… liên quan pháp nhân phi sắc giới.
… liên quan pháp nhân vô sắc giới.
… liên quan pháp nhân phi vô sắc giới.
… liên quan pháp nhân hệ thuộc.
… liên quan pháp nhân phi hệ thuộc.
… liên quan pháp nhân dẫn xuất.
… liên quan pháp nhân phi dẫn xuất.
… liên quan pháp nhân cố định.
… liên quan pháp nhân phi cố định.
… liên quan pháp nhân hữu thượng.
… liên quan pháp nhân vô thượng.
… liên quan pháp nhân hữu tranh.
Pháp nhân vô tranh liên quan pháp nhân vô tranh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân vô tranh liên quan pháp phi nhân vô tranh sanh khởi do nhân duyên. Tất cả nên giải rộng.
DỨT NHỊ ÐỀ YÊU BỐI NHỊ ÐỀ NHÂN.
KẾT THÚC PHẦN VỊ TRÍ NHỊ ÐỀ NHỊ ÐỀ
HOÀN TẤT VỊ TRÍ THUẬN TÙNG
-ooOoo-