Bộ Vị Trí đọc online – Tập I
Tạng Vi Diệu Pháp (ABHIDHAMMAPIṬAKA)
Dịch Việt: Hoà Thượng Tịnh Sự SANTAKICCO
Nguồn: https://www.budsas.org
Bộ Vị Trí Tập I được chia làm 2 phần
2. TAM ÐỀ THỌ (Vedanāttikaṃ)
PHẦN LIÊN QUAN(Paṭiccavāro)
[1077] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương lạc thọ ; một uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục; hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1078] Pháp tương ương khổ thọ liên quan pháp tương ương khổ thọ sanh khởi do nhân duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng khổ thọ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1079] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn phi khổ phi lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1080] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do cảnh duyên… do trưởng duyên … trưởng duyên không có thời tái tục… do vô gíán duyên ..ḍo đẳng vô gián duyên … do câu sanh duyên… do hỗ tương duyên..ḍo y chỉ duyên..ḍo cận y duyên… do tiền sanh duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn nhờ vật tiền sanh duyên. Tóm lược.
[1081] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do trùng dụng duyên … do nghiệp duyên… do quả duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ; một liên quan hai uẩn.
[1082] Pháp tương ưng khổ thọ liên quan pháp tương ưng khổ thọ sanh khởi do quả duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn câu hành thân thức khổ thọ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1083] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh ra do quả duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ một uẩn liên quan uẩn. Vào sát na tái tục hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ; một liên quan hai uẩn.
[1084] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do vật thựt duyên… do quyền duyên … do thiền na duyên … do đồ đạo duyên… do tương ưng duyên … do bất tương ưng duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn nhờ vật bất tương ưng duyên. Vào sát na tái tục hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn nhờ vật bất tương ưng duyên.
[1085] Pháp tương ưng khổ thọ liên quan pháp tương ưng khổ thọ sanh khởi do bất tương ưng duyên từc là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng khổ thọ; một uẩn liên quan hai uẩn nhờ vật bất tương ưng duyên.
[1086] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do bất tương ưng duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn phi khổ phi lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn nhờ vật bất tương ưng duyên. Vào sát na tái tục hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn nhờ vật bất tương ưng duyên. Tóm lược.. do hiện hữu duyên … do vô hữu duyên .. do ly khứ duyên… do bất ly duyên.
[1087] Trong nhân có ba cách, trong cảnh có ba cách, Tóm lược. trong ly khứ có ba cách.
Trong cảnh từ nhân duyên có ba cách, trong quả… hai cách; trong bất ly … ba cách.
Trong nhân từ cảnh duyên … từ trưởng duyên có ba cách; trong quả… hai cách; trong bất ly … ba cách.
Trong nhân từ trùng dụng duyên có ba cách, trong nghiệp … ba cách, trong vật thực … ba cách, trong bất ly … ba cách.
Trong nhân từ quả duyên có hai cách, trong cảnh … ba cách, trong trưởng … hai cách. Tóm lựơc. trong tiền sanh … ba cách trong nghiệp … ba cách trong thiền na … hai cách, trong đồ đạo … hai cách, trong bất ly … ba cách.
trong nhân từ thiền na duyên có ba cách, trong quả … hai cách, trong bất ly … ba cách.
Trong nhân từ đồ đạo duyên có ba cách, trong quả … hai cách, trong bất ly … ba cách.
Trong nhân từ bất ly duyên có ba cách; trong vô hữu … ba cách; trong ly khứ … ba cách; cần được giải rộng cũng như cách đếm duyên của tam đề thiện (kusalattika).
[1088] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do phi nhân duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương lạc thọ vô nhân, một uẩn liên quan hai uẩn.
[1089] Pháp tương ưng khổ thọ liên quan pháp tương ưng khổ thọ sanh khởi; do phi nhân duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn câu hành thân thức thọ khổ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1090] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do phi nhân duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ vô nhân ; một uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục vô nhân hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn; si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.
[1091] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do phi trưởng duyên. Thời tái tục hoàn toàn là phi trưởng.
[1092] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ trong cõi vô sắc; một uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1093] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ trong cõi vô sắc; một uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ; một uẩn liên hai uẩn.
[1094] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do phi hậu sanh duyên … do phi trùng dụng duyên … Thời tái tục hoàn toàn đều là phi hậu sanh, phi trùng dụng.
[1095] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư (cetanā) tương ưng lạc thọ liên quan các uẩn tương ưng lạc thọ.
[1096] Pháp tương ưng khổ thọ liên quan pháp tương ưng khổ thọ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư (cetanā) tương ưng khổ thọ liên quan các uẩn tương ưng khổ thọ.
[1097] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư (cetanā) tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ.
[1098] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi lạc thọ sanh khởi do phi quả duyên … do thiền na duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn câu hành thân thức thọ lạc ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1099] Pháp tương ưng khổ thọ liên quan pháp tương ưng khổ thọ sanh khởi do phi thiền na duyêntức là hai uẩn liên quan một uẩn câu hành thân thức thọ khổ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1100] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do phi thiền na duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn câu hành nhãn thức, một uẩn liên quan hai uẩn.
[1101] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do phi đồ đạo duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ vô nhân, một uẩn liên quan hai uẩn.
[1102] Pháp tương ưng khổ thọ liên quan pháp tương ưng khổ thọ sanh khởi do phi đồ đạo duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn câu hành thân thức thọ khổ một uẩn liên quan hai uẩn.
[1103] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do phi đồ đạo duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ vô nhân; một uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục vô nhân hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1104] Pháp tương ưng lạc thọ liên quan pháp tương ưng lạc thọ sanh khởi do phi bất tương ưng duyên tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng lạc thọ cõi vô sắc, một uẩn liên quan hai uẩn.
[1105] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do phi bất tương ưng tức là hai uẩn liên quan một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ cõi vô sắc; một uẩn liên quan hai uẩn.
[1106] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dung có ba cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi thiền na có ba cách; trong phi đồ đạo có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
[1107] Trong phi trưởng trừ phi nhân duyên có ba cách; trong phi tiền sanh… một cách; trong phi hậu sanh… ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp… hai cách; trong phi quả … hai cách ; trong phi thiền na … ba cách; trong phi đồ đạo … ba cách; trong phi bất tương ưng … một cách.
[1108] Trong phi hậu sanh từ phi nhân duyên phi trưởng duyên phi tiền sanh duyên có một cách; trong phi trùng dụng… một cách; trong phi nghiệp… một cách; trong phi quả… một cách; trong phi đồ đạo… một cách; trong phi bất tương ưng … một cách.
[1109] Trong phi bất tương ưng từ phi nhân duyên phi trưởng duyên phi tiền sanh duyên phi hậu sanh phi trùng dụng duyên phi nghiệp duyên phi quả duyên phi đồ đạo duyên có một cách.
[1110] Trong phi nhân từ phi trưởng duyên có ba cách; trong phi tiền sanh… hai cách, trong phi hậu sanh… ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp … ba cách; trong phi quả… ba cách; trong phi thiền na … ba cách; trong phi đồ đạo… ba cách; trong phi bất tương ưng… hai cách.
[1111] Trong phi nhân từ phi tiền sanh duyên có một cách; trong phi trưởng… hai cách, trong phi hậu sanh… hai cách; trong phi trùng dụng … hai cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả… hai cách; trong phi đồ đạo… một cách; trong phi bất tương ưng… hai cách.
[1112] Trong phi trưởng từ phi tiền sanh duyên phi nhân duyên có một cách; trong phi hậu sanh… một cách; trong phi trùng dụng… một cách; trong phi nghiệp … một cách; trong phi quả… một cách; trong phi đồ đạo… một cách; trong phi bất tương ưng… một cách. Tóm lược
[1113] Trong phi nhân từ phi hậu sanh duyên … từ phi trùng dụng duyên … từ phi nghiệp duyên có hai cách, trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh … hai cách; trong phi hậu sanh … ba cách; trong phi trùng dụng… ba cách; trong phi quả … ba cách; trong phi đồ đạo… hai cách; trong phi bất tương ưng … hai cách.
[1114] Trong phi trưởng từ phi nghiệp duyên phi nhân duyên … có hai cách; trong phi tiền sanh… có một cách; trong phi hậu sanh … hai cách; trong phi trùng dụng… hai cách; trong phi quả … hai cách; trong phi đồ đạo… hai cách; trong phi bất tương ưng … hai cách.
[1115] Trong phi hậu sanh từ phi nghiệp duyên phi nhân duyên phi tưởng duyên phi tiền sanh duyên có một cách, trong phi trùng dụng … một cách; trong phi quả … một cách; trong phi đồ đạo … một cách; trong phi bất tương ưng … một cách. Tóm lược.
[1116] Trong phi nhân từ phi quả duyên … có hai cách; trong phi trưởng … ba cách; trong phi tiền sanh … hai cách, trong phi hậu sanh … ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp … ba cách; trong phi đồ đạo… hai cách; trong phi bất tương ưng … hai cách. Phi quả duyên cũng giống như phi nghiệp duyên.
[1117] Trong phi nhân từ phi thiền na duyên có ba cách; trong phi trưởng … ba cách; trong phi hậu sanh … ba cách; trong phi trùng dụng… ba cách; trong phi đồ đạo… ba cách.
[1118] Trong phi đồ đạo từ phi thiền na duyên phi nhân duyên phi trưởng duyên phi hậu sanh duyên phi trùng dụng có ba cách.
[1119] Trong phi nhân từ phi đồ đạo duyên có ba cách; trong phi trưởng … ba cách; trong phi tiền sanh … một cách; trong phi hậu sanh … ba cách; trong phi trùng dụng… ba cách; trong phi nghiệp… hai cách; trong phi quả… hai cách; trong phi thiền na… ba cách; trong phi bất tương ưng … một cách.
[1120] Trong phi trưởng từ phi đồ đạo duyên phi nhân duyên có ba cách; trong phi tiền sanh..ṃột cách; trong phi hậu sanh…ba cách; trong phi trùng dụng… ba cách; trong phi nghiệp… hai cách; trong phi quả… hai cách … trong phi thiền na… ba cách; trong phi bất tương ưng… một cách.
[1121] Trong phi hậu sanh từ phi đồ đạo duyên phi nhân duyên phi trưởng duyên phi tiền duyên có một cách; trong phi trùng dụng … một cách; trong phi nghiệp… một cách; trong phi quả… một cách; trong phi bất tương ưng… một cách. Tóm lược.
[1122] Trong phi nhân từ phi bất tương ưng duyên có một cách; trong phi trưởng … hai cách; trong phi tiền sanh … hai cách; trong phi hậu sanh … hai cách; trong phi trùng dụng … hai cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách; trong phi đồ đạo … một cách.
[1123] Trong phi trưởng từ phi bất tuơng duyên phi nhân duyên có một cách; trong phi tiền sanh … một cách; trong phi hậu sanh … một cách; trong phi trùng dụng … một cách; trong phi nhiệp một cách; trong phi quả … một cách; trong phi đồ đạo … một cách.
[1124] Trong phi đồ đạo từ phi bất tương ưng duyên phi nhân duyên phi trưởng duyên phi tiền sanh duyên phi hậu sanh duyên phi trùng dụng duyên phi nghiệp duyên phi quả duyên có một cách.
DỨT CÁCH ÐẾM ÐỐI LẬP.
[1125] Trong phi truởng từ nhân duyên có ba cách; trong phi tiền sanh … hai cách; trong phi hậu sanh …ba cách; trong phi trùng dụng… ba cách; trong phi nghiệp… ba cách; trong phi quả… ba cách; trong phi bất tương ưng … hai cách.
[1126] Trong phi trưởng từ nhân duyên cảnh duyên có ba cách; trong phi tiền sanh … hai cách; trong phi hậu sanh …ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp … ba cách; trong phi quả … ba cách; trong phi bất tương ưng … hai cách. Cần được kể đếm cũng như tam đề thiện.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP.
[1127] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách; trong vô gián … ba cách; trong đẳng vô gián … ba cách; trong câu sanh …ba cách; trong hỗ tương ba cách; trong y chỉ … ba cách; trong cận y … ba cách; trong tiền sanh … ba cách; trong trùng dụng … hai cách; trong nghiệp … ba cách; trong quả… ba cách; trong vật thực … ba cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na … hai cách; trong đồ đạo … một cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … ba cách; trong hiện hữu … ba cách; trong vô hữu … ba cách; trong ly khứ … ba cách; trong bất ly … ba cách.
[1128] Trong cảnh từ phi nhân duyên phi trưởng duyên có ba cách; trong vô gián … ba cách; trong đẳng vô gián … ba cách; trong câu sanh … ba cách; trong hỗ tương … ba cách; trong y chỉ … ba cách; trong cận y … ba cách; trong tiền sanh … ba cách; trong trùng dụng … hai cách; trong nghiệp … ba cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … ba cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na … hai cách; trong đồ đạo … một cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … ba cách; trong hiện hữu .. ba cách; trong vô hữu … ba cách; trong ly khứ … ba cách; trong bất ly … ba cách.
[1129] Trong cảnh từ phi nhân duyên phi trưởng duyên phi tiền sanh duyên có một cách; trong vô gián … một cách; trong đẳng vô gián một cách; trong câu sanh … một cách; trong hỗ tương … một cách; trong y chỉ … một cách; trong cận y … một cách; trong trùng dụng … một cách; trong nghiệp … một cách; trong quả … một cách; trong vật thực … một cách; trong quyền … một cách; trong thiền na … một cách; trong đồ đạo … một cách; trong tương ưng … một cách; trong bất tương ưng … một cách; trong hiện hữu … một cách; trong vô hữu … một cách;trong ly khứ … một cách; trong bất ly … một cách.
[1130] Trong cảnh từ phi nhân duyên phi trưởng duyên phi tiền sanh duyên phi hậu sanh duyên phi trùng dụng duyên phi nghiệp duyên có một cách; trong vô gián … một cách; trong đẳng vô gián… một cách; trong câu sanh … một cách; trong hỗ tương … một cách; trong y chỉ … một cách; trong cận y … một cách; trong vật thực … một cách; trong quyền … một cách; trong thiền na … một cách; trong tương ưng … một cách; trong hiện hữu … một cách; trong vô hữu … một cách; trong ly khứ … một cách; trong bất ly … một cách.
[1131] Trong cảnh từ phi nhân duyên phi trưởng duyên. Tóm lược. Phi nghiệp duyên phi quả duyên phi đồ đạo duyên phi bất tương ưng duyên có một cách; trong vô gián … một cách; trong đẳng vô gián … một cách; trong câu sanh … một cách; trong hỗ tương … một cách; trong y chỉ … một cách; trong cận y … một cách; trong vật thực … một cách; trong quyền … một cách; trong thiền na … một cách; trong tương ưng … một cách; trong hiện hữu… một cách; trong vô hữu … một cách; trong ly khứ … một cách; trong bất ly … một cách.
DỨT CĂN PHI NHÂN.
[1132] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách; Tóm lược.
Trong nhân từ phi tiền sanh duyên có hai cách. Tóm lược.
Trong nhân từ phi hậu sanh duyên phi trùng dụng duyên phi nghiệp duyên phi quả duyên có ba cách … trùng …
[1133] Trong cảnh từ phi thiền na duyên có ba cách; trong vô gián … ba cách; trong đẳng vô gián … ba cách; trong câu sanh … ba cách; trong hổ tưởng … ba cách; trong y chỉ … ba cách; trong cận y … ba cách; trong tiền sanh … ba cách; trong nghiệp ba cách; trong quả… ba cách, trong vật thực… ba cách; trong quyền… ba cách; trong tương ưng… ba cách; trong bất tương ưng… ba cách; trong hiện hữu… ba cách; trong vô hữu… ba cách; trong ly khứ… ba cách; trong bất ly… ba cách;
Trong cảnh từ phi đồ đạo duyên có ba cách; trong vô gián… ba cách; trong đẳng vô gián… ba cách.
[1134] Trong nhân từ phi bất tương ưng duyên có hai cách; trong cảnh… hai cách; trong trưởng… hai cách; trong vô gián … hai cách; trong đẳng vô gián … hai cách; trong câu sanh … hai cách; trong hỗ tương … hai cách; trong y chỉ … hai cách; trong cận y … hai cách; trong trùng dụng … hai cách; trong nghiệp … hai cách; trong quả … hai cách; trong vật thực … hai cách; trong quyền … hai cách; trong thiền na … hai cách; trong đồ đạo … hai cách; trong tương ưng … hai cách; trong hiện hữu … hai cách; trong vô hữu … hai cách; trong ly khứ … hai cách; trong bất ly … hai cách.
[1135] Trong cảnh từ phi bất tương ưng duyên phi nhân duyên có một cách; trong vô gián … một cách; trong đẳng vô gián … một cách; trong câu sanh … một cách; trong hỗ tương … một cách; trong y chỉ … một cách; trong cận y … một cách; trong trùng dụng … một cách; trong nghiệp ..ṃột cách; trong quả … một cách; trong vật thực … một cách; trong quyền … một cách; trong thiền na … một cách; trong đồ đạo … một cách; trong tương ưng … một cách; trong hiện hữu … một cách; trong vô hữu … một cách; trong ly khứ … một cách; trong bất ly … một cách.
[1136] Trong cảnh từ phi bất tương ưng duyên phi nhân duyên, phi trưởng duyên, phi tiền sanh duyên phi hậu sanh duyên phi trùng dụng duyên phi nghiệp duyên phi quả duyên phi đồ đạo duyên có một cách; trong vô gián… một cách; trong đẳng vô gián … một cách; trong câu sanh … một cách; trong hỗ tương … một cách; trong y chỉ … một cách; trong cận y… một cách; trong vật thực … một cách; trong quyền một cách; trong thiền na … một cách; trong tương ưng … một cách; trong hiện hữu … một cách; trong vô hữu … một cách; trong ly khứ … một cách; trong bất ly … một cách.
[1137] Trong cảnh từ phi bất tương ưng duyên phi nhân duyên phi trưởng duyên phi tiền sanh duyên phi hậu sanh duyên phi trùng dụng duyên phi nghiệp duyên phi quả duyên phi đồ đạo duyên có một cách; trong vô gián… một cách; trong đẳng vô gián … một cách; trong câu sanh … một cách; trong hỗ tương … một cách; trong y chỉ … một cách; trong cận y … một cách; trong vật thực … một cách; trong quyền … một cách; trong thiền na … một cách; trong tương ưng … một cách; trong hiện hữu … một cách; trong vô hữu … một cách; trong ly khứ … một cách; trong bất ly… một cách.
DỨT ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG.
DỨT PHẦN LIÊN QUAN.
PHẦN TƯƠNG ƯNG(Sampayuttavāro)
[1138] Câu sanh với pháp tương ưng là thọ … trùng … trợ duyên pháp tương ưng là thọ. Y chỉ pháp tương ưng là thọ. Hoà hợp pháp tương ưng là thọ.
[1139] Pháp tương ưng là thọ tương ưng với pháp tương ưng là thọ sanh khởi do nhân duyên tức là hai uẩn tương ưng với một uẩn tương ưng là thọ; một uẩn tương ưng với hai uẩn.
DỨT PHẦN TƯƠNG ƯNG.
PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)
[1140] Pháp tương ưng lạc thọ trợ cho pháp tương ưng lạc thọ bằng nhân duyên, tức là nhân (hetu) tương ưng lạc thọ trợ cho các uẩn tương ưng bằng nhân duyên. Vào sát na tái tục nhân tương ưng lạc thọ trợ cho các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
[1141] Pháp tương ưng khổ thọ trợ cho pháp tương ưng khổ thọ bằng nhân duyên, tức là nhân (hetu) tương ưng khổ thọ trợ nhân cho các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
[1142] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ cho pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nhân duyên tức là nhân (hetu) tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ cho các uẩn tương ưng bằng nhân duyên. Vào sát na tái tục nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ cho các uẩn tương ưng lạc thọ bằng nhân duyên.
[1143] Pháp tương ưng lạc thọ trợ cho pháp tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí, trì giới hành bố tát với tâm tương ưng lạc thọ bèn phản khán bằng tâm tương ưng lạc thọ; sau khi xuất thiền, xuất đạo, xuất quả tương ưng lạc thọ bèn phản khán bằng tâm tương ưng lạc thọ. Bậc thánh phản khán phiền não tương ưng lạc thọ đã đoạn trừ bằng tâm tương ưng lạc thọ; phản khán phiền não đã được chế ngự, biết rõ phiền não trước đây đã chất chứa; minh sát các uẩn tương ưng lạc thọ theo lý vô thường khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích bằng tâm tương ưng lạc thọ; Dựa vào đó mà tham ái, tà kiến tương ưng lạc thọ sanh khởi … trùng … Dựa vào các uẩn tương ưng lạc thọ mà sanh khởi các uẩn tương ưng lạc thọ.
[1144] Pháp tương ưng lạc thọ trợ cho pháp tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí, trì giới hành bố tát với tâm tương ưng lạc thọ rồi ray rức sanh khởi ưu phiền; khi thiền tương ưng lạc thọ; bị hoại mất thì ray rức sanh khởi ưu phiền; Dựa theo các uẩn tương ưng lạc thọ mà sanh khởi các uẩn tương ưng khổ thọ.
[1145] Pháp tương ưng lạc thọ trợ cho pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí, trì giới hành bố tát bằng tâm tương ưng lạc thọ bèn phản khán bằng tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ; sau khi xuất thiền, xuất đạo, xuất quả tương ưng lạc thọ bèn phản khán với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Bậc thánh với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ phản khán phiền não tương ưng lạc thọ đã đoạn trừ phản khán phiền não đã được chế ngự, biết rõ phiền não đã chất chứa từ trước; với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ minh sát các uẩn tương ưng lạc thọ theo lý vô thường khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích; Dựa vào đó mà ái tham tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi, tà kiến sanh khởi,hoài nghi sanh khởi, trạo cử sanh khởi với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm tương ưng lạc thọ. các uẩn tương ưng lạc thọ trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí, khai môn bằng cảnh duyên. Dựa vào các uẩn tương ưng lạc thọ mà các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi.
[1146] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên, tức là dựa vào sân, mà sân sanh khởi, si sanh khởi; dựa vào si tương ưng khổ thọ mà si sanh khởi sân sanh khởi; dựa vào thân thức thọ khổ mà sân sanh khởi si sanh khởi; Dựa vào các uẩn tương ưng khổ thọ mà các uẩn tương ưng khổ thọ sanh khởi.
[1147] Pháp tương ưng khổ thọ trợ cho pháp tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên, tức là các bậc thánh với tâm tương ưng lạc thọ phản khán phiền não tương ưng khổ thọ đã đoạn trừ, phản khán phiền não đã chế ngự biết rõ phiền não đã chất chứa từ trước; với tâm tương ưng lạc thọ minh sát các uẩn tương ưng khổ thọ theo lý vô thường khổ não vô ngã. Dựa vào các uẩn tương ưng khổ thọ mà các uẩn tương ưng lạc thọ sanh khởi.
[1148] Pháp tương ưng khổ thọ trợ cho pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên, tức là các bậc thánh với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ phản khán phiền não tương ưng khổ thọ đã đoạn trừ, phản khán các phiền não đã chế ngự, biết rõ phiền não đã chất chứa từ trước, với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ minh sát các uẩn tương ưng khổ thọ theo lý vô thường khổ não vô ngã; với tha tâm thông biết rõ tâm của người có tâm tương ưng khổ thọ. Các uẩn tương ưng khổ thọ trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí khai môn, bằng cảnh duyên. Dựa vào đó các uẩn tương ưng khổ thọ mà sanh khởi các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ.
[1149] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ cho pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên, tức là sau khi bố thí, trì giới, hành bố tát bằng tâmtương ưng phi khổ phi lạc thọ bèn phản khán với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ; sau khi xuất thiền, xuất đạo xuất quả tương ưng phi khổ phi lạc thọ bèn phản khán với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Bậc thánh với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ phản khán phiền não tương ưng phi khổ phi lạc thọ đã đoạn trừ, phản khán phiền não đã chế ngự, biết rõ phiến não đã chất chứa trước kia; với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ minh sát các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ theo lý vô thường khổ não vô ngã; hân hoan thỏa thích rồi dựa theo đó mà ái tham tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, trạo cử sanh khởi. Với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Thiền không vô biên xứ trợ thiền thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng … Thiền vô sở hữu xứ trợ thiền phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên. Các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ thần thông trí, tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí, tâm khai môn bằng cảnh duyên. Dựa vào các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ mà khởi lên các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ.
[1150] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên, tức là sau khi bố thí trì giới hành bố tát bằng tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ bèn phản khán với tâm tương ưng lạc thọ; sau khi xuất thiền, xuất đạo, xuất quả tương ưng phi khổ phi lạc thọ bèn phản khán với tâm tương ưng lạc thọ. Các bậc thánh với tâm tương ưng lạc thọ phản khán phiền não tương ưng phi khổ phi lạc thọ đã đoạn trừ, phản khán phiền não đã chế ngự, biết rõ phiền não đã chất chứa trước kia; dựa vào các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ minh sát theo lý vô thường khổ não vô ngã với tâm tương ưng lạc thọ hân hoan thỏa thích rồi dựa theo đó mà khởi lên ái tham tương ưng lạc thọ, khởi lên tà kiến..ṭrùng … dựa vào các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ mà sanh khởi các uẩn tương ưng lạc thọ.
[1151] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên, tức là sau khi bố thí trì giới hành bố tát bằng tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ rồi ray rứt khởi lên ưu phiền; khi thiền định tương ưng phi khổ phi lạc thọ bị hư hoại thì ray rứt khởi lên ưu phiền; dựa vào các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ mà khởi lên các uẩn tươnh ưng khổ thọ.
[1152] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng như là sau khi bố thí trì giới hành bố tát bằng tâm tương ưng lạc thọ bèn phản khán một cách chú trọng với tâm tương ưng lạc thọ; sau khi xuất thiền, xuất đạo, xuất quả tương ưng lạc thọ bèn phản khán một cách chú trọng với tâm tương ưng lạc thọ; sau khi đặt nặng các uẩn tương ưng lạc thọ hân hoan thoả thích với tâm tương ưng lạc thọ; đặt nặng theo đó rồi sanh khởi ái tham tương ưng lạc thọ, sanh khởi tà kiến … trùng …
Câu sanh trưởng như là pháp trưởng (adhipati) tương ưng lạc thọ trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
[1153] Pháp tương ưng là thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trưởng duyên. Chỉ có cảnh trưởng ,như là sau khi bố thí trì giới hành bố tát bằng tâm tương ưng lạc thọ bèn phản khán một cách chú trọng với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ; sau khi xuất thiền xuất đạo xuất quả tương ưng lạc thọ bèn phản khán một cách chú trọng với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ; hân hoan thoả thích các uẩn tương ưng lạc thọ một cách chú trọng với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ, đặt nặng theo đó rồi sau đó sanh khởi ái tham tương ưng phi khổ phi lạc thọ, sanh khởi tà kiến … (trùng) …
[1154] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng trưởng duyên. Chỉ có câu sanh trưởng, như là trưởng tương ưng khổ thọ trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
[1155] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trưởng duyên có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng như là sau khi bố thí sau khi trì giới sau khi bố tát bằng tâm tương ưng khổ phi lạc thọ rồi chú trọng phản khán lại với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ, sau khi xuất thiền xuất đạo quả tương ưng phi khổ phi lạc thọ vị ấy chú trọng phản khán lại với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ; hân hoan thoả thích một cách chăm chú với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ đối với các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ; chăm chú theo đó mà ái tham phi khổ phi lạc thọ sanh khởi tà kiến sanh khởi … trùng …
Câu sanh trưởng như là trưởng tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ cho các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
[1156] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng trưởng duyên. Chỉ có cảnh trưởng như là sau khi bố thí trì giới hành bố tát bằng tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ rồi chú trọng phản khán lại bằng tâm tương ưng lạc thọ; sau khi xuất thiền xuất đạo xuất quả tương ưng phi khổ phi lạc thọ rồi chú trọng phản khán lại bằng tâm tương ưng lạc thọ; chú trọng hân hoan thoả thích đối với các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng tâm tương ưng lạc thọ; chú trọng theo đó mà ái tham tương ưng lạc thọ sanh khởi tà kiến sanh khởi ..ṭrùng …
[1157] Pháp tương ưng lạc thọ trợ cho pháp tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên, tức là các uẩn tương ưng lạc thọ kế trước trợ cho các uẩn tương ưng lạc thọ kế sau bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ (anulomaṃ) tương ưng lạc thọ trợ cho tâm chuyển tộc (gotrabhū) tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh (vodāna); tâm chuyển tộc trợ tâm đạo (magga); tâm dũ tịnh trợ tâm đạo; tâm đạo trợ tâm quả (pha la); tâm quả trợ tâm quả; tâm thuận thứ trợ tâm quả thiền nhập (phalasamāpathi); tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên
Các uẩn tương ưng lạc thọ trợ tâm xuất thiền (vutthāna); tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên.
[1158] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên, tức là tâm tử (cuticitta) tương ưng lạc thọ trợ tâm tái sanh (uppatticitta) tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên; tâm hữu phần (bhavaṅga) tương ưng lạc thọ trợ tâm khai môn (āvajjanā) bằng vô gián duyên; thân thức thọ khổ trợ quả ý giới (vipākamanodhātu) bằng vô gián duyên; tâm quả ý thức giới tương ưng lạc thọ tâm tố ý thức giới bằng vô gián duyên; tâm hữu phần tương ưng lạc thọ trợ tâm hữu phần tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên; tâm thiện tâm bất thiện tương ưng lạc thọ trợ tâm quả sanh khởi (vutthāna) tương ưng phi khổ phi lạc thọ; tâm tố trợ tâm quả sơ khởi; tâm quả (phala) trợ tâm quả sơ khởi bằng vô gián duyên.
[1159] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng vô gián duyên tức là các uẩn tương ưng khổ thọ kế trước trợ các uẩn tương ưng khổ thọ kế sau bằng vô gián duyên.
[1160] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên tức là thân thức thọ khổ trợ quả ý giới bằng vô gián duyên; cácuẩn tương ưng khổ thọ trợ quả sơ khởi tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên.
[1161] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên, tức là các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ kế trước trợ các uẩn phi khổ phi lạc thọ kế sau bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ tâm chuyển tộc phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh; tâm chuyển tộc trợ tâm đạo; tâm dũ tịnh trợ tâm đạo; tâm đạo trợ tâm quả (phala); tâm quả trợ tâm quả; tâm thuận thứ trợ tâm quả thiền nhập; thiền diệt trợ tâm tái xuất (vutthāna); tâm phi tưởng phi phi tưởng trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên.
Các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ tâm tái xuất bằng vô gián duyên.
[1162] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên; tức là tâm tử tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ tâm tái sanh tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên; tâm khai môn trợ các uẩn tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên; tâm quả ý giới trợ tâm quả ý thức giới tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên, tâm hữu phần tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ tâm hữu phần tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên; tâm thiện hay tâm bất thiệntrợ tâm tái xuất tương ưng lạc thọ; tâm tố tâm tái xuất; tâm quả (phala) trợ tâm tái xuất; thiền diệt trợ tâm tái xuất; tâm phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ tâm quả thiền nhập tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên.
[1163] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng vô gián duyên, tức là tâm khai môn trợ các uẩn tương ưng khổ thọ bằng vô gián duyên.
[1164] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng đẳng vô gián duyên. Giống như vô gián duyên.
[1165] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng câu sanh duyên, tức là một uẩn tương ưng lạc thọ trợ hai uẩn bằng câu sanh duyên; hai uẩn trợ một uẩn bằng câu sanh duyên; vào sát na tái tục một uẩn tương ưng lạc thọ trợ hai uẩn bằng câu sanh duyên; hai uẩn trợ một uẩn bằng câu sanh duyên.
[1166] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng câu sanh duyên, tức là một uẩn tương ưng khổ thọ trợ hai uẩn bằng câu sanh duyên; hai uẩn trợ một uẩn bằng câu sanh duyên; thời tái tục tương ưng khổ thọ không có.
[1167] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng câu sanh duyên, tức là một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ hai uẩn bằng câu sanh duyên; hai uẩn trợ một uẩn bằng câu sanh duyên; vào sát na tái tục một uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng câu sanh duyên; hai uẩn trợ một uẩn bằng câu sanh duyên.
[1168] Pháp tương ưng trợ lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng hỗ tương ưng duyên … bằng chỉ y duyên. Hỗ tương duyên và y chỉ duyên đều giống như câu sanh duyên.
[1169] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y như là dựa vào đức tin tương ưng lạc thọ mà bố thí , trì giới, hành bồ tát với tâm tương ưng lạc thọ sanh khởi thiền tương ưng lạc thọ; sanh khởi pháp minh sát; sanh khởi đạo; sanh khởi thần thông; chứng thiền nhập; khởi kiêu mạn; chấp tà kiến. Dựa vào giới tương ưng lạc thọ … văn, thí, tuệ, ái, si, mạn, kiến, vọng … dựa vào thân thức thọ lạc mà bố thí với tâm tương ưng lạc thọ. Tóm lược. Chứng thiền nhập.
Trong phần có đức tin là thứ năm, thì nên thêm câu: khởi ngã mạn, chấp tà kiến. Còn ngoài ra thì không nên thêm.
(dựa vào đó) mà trộm cắp với tâm tương ưng lạc thọ, nói dối, nói ly gián, nói độc ác, nói nhãm nhí, phá hoại, giựt vọc chận đường đón ngõ, đi đến vợ người, giết hại dân làng, tàn sát quốc độ.
Ðức tin, giới hạnh, thính pháp, xả thí, trí tuệ, ái tham, si mê, ngã mạn, tà kiến, khác vọng, tương lạc thọ … thân thức thọ lạc trợ cho đức tin tương ưng lạc thọ … giới hạnh, văn thí, tuệ, ái, si, mạn, tà kiến, khác vọng, thân thức thọ lạc, các uẩn tương ưng lạc thọ bằng cận y duyên.
[1170] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng cận y duyên, chỉ có thường cận y như là dựa vào đức tin tương ưng lạc thọ rồi tự mình nhiệt não, nóng nảy, hiện khởi đau khổ cùng cực.
Dựa vào giới hạnh tương ưng lạc thọ … thính văn … xả thí … trí tuệ rồi tự mình nhiệt não nóng nảy, hiện khởi, đau khổ cùng cực
Dựa vào ái tương ưng lạc thọ … si mê… ngã mạn… tà kiến … khác vọng… thân thức thọ lạc mà sát sanh, trộm cắp với tâm tương ưng khổ thọ .. nói dối… nói ly gián… nói độc ác… nói nhãm nhí… phá hoại… giựt vọc… cướp bóc… chận đường đón ngõ… đi đến vợ người… sát hại dân làng… sâm lăng quốc độ … giết mẹ… giết cha … giết bậc La Hán … chích máu Ðức Như Lai bằng tâm ác … chia rẽ tăng.
Ðức tin tương ưng lạc thọ … giới hạnh… thính văn xả thí … trí tuệ… ái tham … si mê … ngã mạn… tà kiến… khát vọng… thân thức thọ lạc trợ cho sân … trùng… si. thân thức thọ khổ, trợ cho các uẩn tương ưng khổ thọ bằng cận y duyên.
[1171] Pháp tuơng ưng lạc thọ, trợ cho pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cận y duyên. Có cảnh cận y, vô gián cận y, và thường cận y.
Thường cận y như là dựa vào đức tin tương ưng lạc thọ mà bố thí với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ, trì giới, hành bố tát chứng thiền tương ưng phi khổ phi lạc thọ, chứng pháp quán, chứng đạo, chứng thần thông, chứng thiền nhập, hống hách ngã mạn, cố chấp tà kiến.
Dựa vào giới tương ưng lạc thọ … dựa văn… dựa xả thí ..ḍựa trí tuệ… dựa ái tham … dựa si mê … dựa ngã mạn… dựa tà kiến… dựa khát vọng… dựa thân thức thọ lạc mà bố thí. Tóm lược chứng thiền nhập, trộm cắp với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ, nói dối, .. nói ly gián… nói độc ác… nói nhãm nhí… phá hoại… giựt vọc… cướp bóc… chận đường đón ngõ… đi đến vợ người… sát hại dân làng… sâm lăng quốc độ.
Ðức tin tương ưng lạc thọ … giới hạnh… thính văn, xả thí … trí tuệ… ái tham … si mê … ngã mạn… tà kiến… khát vọng… thân thức thọ lạc trợ cho đức tin … tương ưng phi khổ phi lạc thọ giới hạnh, thính văn,trí tuệ, si mê, ngã mạn, tà kiến, khác vọng trợ cho các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cận y duyên.
[1172] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng cận y duyên. Có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y như là dựa vào sân hận mà sát sanh, trộm cắp với tâm tương ưng khổ thọ. Tóm lược. Chia rẽ tăng.
Dựa vào si mê, thân thức thọ khổ mà sát trộm cắp với tâm tương ưng khổ thọ. Tóm lược. Chia rẽ tăng.
Sân hận, si mê, thân thức thọ khổ trợ cho sân hận, si mê thân thức khổ thọ và các uẩn tương ưng khổ thọ bằng cận y duyên.
[1173] Pháp tương ưng khổ thọ trợ cho pháp tương ưng lạc thọ bằng cận y duyên. Chỉ có thường cận y, như là dựa vào sân hận mà bố thí với tâm tương ưng lạc thọ. Tóm lược. Chứng nhập thiền, trộm cắp với tâm tương ưng lạc thọ. Tóm lược. Sâm lăng quốc độ.
Dựa vào si mê … thân thức khổ thọ mà bố thí với tâm tương ưng lạc thọ. Tóm lược. Sâm lăng quốc độ.
Sân hận, si mê, thân thức thọ khổ trợ cho đức tin tương ưng lạc thọ … trùng… trợ cho thân thức thọ lạc, trợ cho các uẩn tương ưng lạc thọ bằng cận y duyên.
[1174] Pháp tương ưng khổ thọ trợ cho pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cận y duyên. Có vô gián duyên và thường cận y.
Thường cận y như là dựa vào sân hận mà bố thí với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Tóm lược. Sâm lăng quốc độ.
Dựa vào si mê … thân thức thọ khổ mà bố thí với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Tóm lược. Sâm lăng quốc độ.
Sân hận, si mê, thân thức thọ khổ trợ cho đức tin tương ưng phi khổ phi lạc thọ … trùng… trợ cho khát vọng, trợ cho các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng thường cận y duyên.
[1175] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ cho pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cận y duyên. Có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y như là dựa vào đức tin tương ưng phi khổ phi lạc thọ mà bố thí với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Cố chấp tà kiến.
Dựa vào giới hạnh tương ưng phi khổ phi lạc thọ … dựa vào thính văn… dựa vào xả thí ..ḍựa vào trí tuệ… dựa vào ái tham … dựa vào si mê … dựa vào ngã mạn… dựa vào tà kiến… dựa vào khát vọng… mà bố thí với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Tóm lược chứng thiền nhập, trộm cắp với tâm tương ưng phi khổ phi lạc thọ, … trùng … sâm lăng quốc độ.
Ðức tin tương ưng phi khổ phi lạc thọ, giới, văn, thí, tuệ, ái, si, mạn, tà kiến, khát vọng, trợ cho đức tin tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Tóm lược. Trợ cho khát vọng, trợ cho các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cận y duyên.
[1176] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ cho pháp tương ưng phi lạc thọ bằng cận y duyên. Có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y như là dựa vào đức tin tương ưng phi khổ phi lạc thọ mà bố thí với tâm tương ưng lạc thọ… trùng … hống hách, ngã mạn, cố chấp tà kiến.
Dựa vào giới hạnh tương ưng phi khổ phi lạc thọ … trùng … dựa vào khát vọng… mà bố thí với tâm tương ưng lạc thọ … trùng … chứng thiền nhập, trộm cắp với tâm tương ưng lạc thọ, … trùng … sâm lăng quốc độ.
Ðức tin tương ưng phi khổ phi lạc thọ … trùng … khát vọng, thân thức thọ lạc trợ cho đức tin tương ưng lạc thọ … trùng … trợ cho khát vọng… trợ cho thân thức thọ lạc … trợ cho các uẩn tương ưng lạc thọ.
[1177] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ cho pháp tương ưng phi khổ thọ bằng cận y duyên. Có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y như là dựa vào đức tin tương ưng phi khổ phi lạc thọ mà tự mình ray rứt, nóng nảy hiện khởi khổ cùng cực
Dựa vào giới tương ưng phi khổ phi lạc thọ … Tóm lược dựa vào khát vọng… mà sát sanh với tâm tương ưng khổ thọ. Tóm lược chia rẽ tăng.
Ðức tin tương ưng phi khổ phi lạc thọ … trùng … khát vọng trợ cho sân hận, si mê thân thức thọ khổ các uẩn tương ưng khổ thọ bằng cận y duyên.
[1178] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng trùng dụng duyên, tức là các uẩn tương ưng lạc thọ kế trước trợ các uẩn tương ưng lạc thọ kế sau bằng trùng dụng duyên; tâm thuận thứ tương ưng lạc thọ trợ tâm chuển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh tâm chuyển tộc trợ tâm đạo; tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng trùng dụng duyên.
[1179] Pháp tuơng ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng trùng dụng duyên, tức là các uẩn tương ưng khổ thọ kế trước trợ các uẩn tương ưng kổ thọ bằng trùng dụng duyên.
[1180] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trùng dụng duyên tức là các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ kế trước trợ các uẩn tương ưng phi khổ phi lạc thọ kế sau bằng trùng dụng duyên; tâm thuận thứ tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ tâm chuyển tộc; tâmthuận thứ trợ tâm dũ tịnh; tâm chuyển tộc trợ tâm đạo; tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng trùng dụng duyên.
[1181] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng nghiệp duyên, gồm có câu sanh và dị thời.
Câu sanh như là tư (cetanā) tương ưng lạc thọ trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên.
Dị thời như là tư (cetanā) tương ưng lạc thọ trợ các uẩn quả tương ưng lạc thọ bằng nghiệp duyên.
[1182] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng nghiệp duyên, chỉ có dị thời nghiệp như là tư (cetanā) tương ưng lạc thọ trợ các uẩn quả tương ưng khổ thọ bằng nghiệp duyên.
[1183] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nghiệp duyên. Chỉ có dị thời nghiệp như là tư (cetanā) tương ưng lạc thọ trợ các uẩn quả tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nghiệp duyên.
[1184] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng nghiệp duyên, có câu sanh và dị thời.
Câu sanh như là tư (cetanā) tương ưng khổ thọ trợ các uẫn tương ưng bằng nghiệp duyên.
Dị thời nghiệp như là tư (cetanā) tương ưng khổ thọ trợ các uẩn quả tương ưng khổ thọ bằng nghiệp duyên.
[1185] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nghiệp duyên.
Chỉ có dị thời như là tư (cetanā) tương ưng khổ thọ trợ các uẩn quả tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nghiệp duyên.
[1186] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nghiệp duyên, có câu sanh và dị thời.
Câu sanh như là tư (cetanā) , tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên.
Dị thời như là tư (cetanā) tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ các uẩn quả tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nghiệp duyên.
[1187] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng nghiệp duyên chỉ có dị thời nghiệp như là tư (cetanā) tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ các uẩn quả tương ưng lạc thọ bằng nghiệp duyên.
[1188] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng nghiệp duyên chỉ có dị thời như là tư (cetanā) tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ các uẩn quả tương ưng khổ thọ bằng nghiệp duyên.
[1189] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng quả duyên tức là một uẩn quả tương ưng lạc thọ trợ hai uẩn bằng quả duyên; hai uẩn trợ một uẩn bằng quả duyên. Vào sát na tái tục, một uẩn tương ưng lạc thọ trợ hai uẩn bằng quả duyên, hai uẩn trợ một uẩn … trùng …
[1190] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng quả duyên tức là một uẩn quả tương ưng khổ thọ trợ hai uẩn bằng quả duyên … trùng … tương ưng phi khổ phi lạc thọ … trùng … một uẩn quả tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ hai uẩn … trùng … vào sát na tái tục.
[1191] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên … bằng thiền na duyên … bằng đồ đạo duyên … bằng tương ưng duyên … bằng hiện hữu duyên … bằng vô hữu duyên … bằng ly khứ duyên … bằng bất ly duyên.
PHẦN CĂN NHÂN(Hetumūlakaṃ)
[1192] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có tám cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
[1193] Trong trưởng từ nhân duyên có hai cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong quả có hai cách; trong quyền có hai cách; trong đồ đạo có hai cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[1194] Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
PHẦN CĂN CẢNH(Ārammaṇamūlakaṃ)
[1195] Trong trưởng từ cảnh duyên có bốn cách, cận y bốn cách.
Cảnh, trưởng, cận y được bốn cách.
PHẦN CĂN TRƯỞNG(Adhipatimūlakaṃ)
[1196] Trong nhân từ trưởng duyên có hai cách; trong cảnh có bốn cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có bốn cách; trong quả có hai cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[1197] Trưởng, cảnh, cận y được bốn cách.
Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
[1198] Trưởng, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Trưởng, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
PHẦN CĂN VÔ GIÁN- ÐẲNG VÔ GIÁN(Anantarasamanantaramūlakaṃ)
[1199] Trong đẳng vô gián từ vô gián duyên có bảy cách; trong cận y có bảy cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có hai cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách.
[1200] Vô gián, đẳng vô gián, cận y, vô hữu, ly khứ được bảy cách.
Vô gián, đẳng vô gián, cận y, trùng dụng, vô hữu, ly khứ được ba cách.
Vô gián, đẳng vô gián, cận y, nghiệp, vô hữu, ly khứ được hai cách.
Ðẳng vô gián duyên giống như vô gián duyên.
CĂN CÂU SANH – HỖ TƯƠNG – Y CHỈ(Sahajāta – aññamaññanissayamūlakaṃ)
[1201] Trong nhân từ câu sanh duyên … hỗ tương duyên từ y chỉ duyên có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[1202] Y chỉ, câu sanh, hỗ tương, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Y chỉ, câu sanh, hỗ tương, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
CĂN CẬN Y(Upanissayamūlakaṃ)
[1203] Trong cảnh từ cận y duyên có bốn cách; trong trưởng … bốn cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách; trong trùng dụng … ba cách; trong nghiệp … tám cách; trong vô hữu … bảy cách ; trong ly khứ … bảy cách.
[1204] Cận y, cảnh, trưởng được bốn cách.
Cận y, vô gián, đẳng vô gián, vô hữu, ly khứ được bảy cách.
Cận y, vô gián, đẳng vô gián, trùng dụng, vô hữu, ly khứ được ba cách.
Cận y, nghiệp được tám cách.
Cận y, vô gián, đẳng vô gián, nghiệp, vô hữu, ly khứ được hai cách.
CĂN TRÙNG DỤNG(Āsevanamūlakaṃ)
[1205] Trong vô gián từ trùng dụng duyên có ba cách; trong đẳng vô gián … ba cách; trong cận y… ba cách; trong vô hữu … bacách ; trong ly khứ … ba cách.
Trùng dụng, vô gián, đẳng vô gián, cận y, vô hữu, ly khứ đuợc ba cách.
CĂN NGHIỆP(Kammamūlakaṃ)
[1206] Trong vô gián từ nghiệp duyên có hai cách; trong đẳng vô gián … hai cách; trong câu sanh … ba cách; trong hỗ tương … ba cách; trong y chỉ… ba cách; trong cận y … tám cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … ba cách; trong tương ưng … ba cách; trong hiện hữu … ba cách; trong vô hữu … hai cách ; trong ly khứ … hai cách; trong bất ly … ba cách.
[1207] Nghiệp, cận y, được tám cách.
Nghiệp, vô gián, đẳng vô gián, cận y, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
CĂN QUẢ(Vipākamūlakaṃ)
[1208] Trong nhân từ quả duyên có hai cách; trong trưởng … một cách; trong câu sanh … ba cách. Tóm lược. trong hiện hữu … ba cách; trong bất ly … ba cách.
Quả, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly ba cách.
CĂN VẬT THỰC(Āhāramūlakaṃ)
[1209] trong trưởng từ vật thực duyên có ba cách; trong câu sanh … ba cách; trong hỗ tương … ba cách; trong y chỉ… ba cách; trong nghiệp … ba cách; trong quả … ba cách; trong quyền … ba cách; trong tương ưng … ba cách; trong hiện hữu … ba cách; trong bất ly … ba cách.
[1210] Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, nghiệp, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, nghiệp, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Vật thực, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Vật thực, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Vật thực, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
CĂN QUYỀN(Indriyamūlakaṃ)
[1211] Trong nhân từ quyền duyên có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[1212] Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Quyền, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Quyền, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Quyền, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Quyền, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Quyền, nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Quyền, nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
CĂN THIỀN NA(Jhānamūlakaṃ)
[1213] Trong câu sanh từ thiền na duyên có ba cách; trong hỗ tương … ba cách; trong y chỉ … ba cách; trong quả … hai cách; trong quyền … ba cách; trong đồ đạo …ba cách; trong tương ưng …ba cách; trong hiện hữu … ba cách; trong bất ly … ba cách.
[1214] Thiền na, câu sanh, hỗ tương , y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả , đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Thiền na, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, đồ đạo, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
CĂN ÐỒ ÐẠO(Maggamūlakaṃ)
[1215] Trong nhân từ đồ đạo duyên có hai cách; trong trưởng … ba cách; trong câu sanh … ba cách; trong hỗ tương … ba cách; trong y chỉ … ba cách; trong quả … hai cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na …ba cách; trong tương ưng …ba cách; trong hiện hữu … ba cách; trong bất ly … ba cách.
[1216] Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu bất ly được ba cách.
Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, thiền na, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, thiền na, tương ưng, hiện hữu bất ly được hai cách.
Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Ðồ đạo, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Ðồ đạo, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Ðồ đạo, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, thiền na, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Ðồ đạo, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Ðồ đạo, nhân, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Ðồ đạo, nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Ðồ đạo, nhân, trưởng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, quyền, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
CĂN TƯƠNG ƯNG(Sampayuttamūlakaṃ)
[1217] Trong nhân từ tương ưng duyên có ba cách; trong trưởng … ba cách; trong câu sanh … ba cách; trong hỗ tương … ba cách; trong y chỉ … ba cách; trong nghệp … ba cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … ba cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na …ba cách; trong đồ đạo …ba cách; trong hiện hữu … ba cách; trong bất ly … ba cách.
[1218] Tương ưng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Tương ưng, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Hiện hữu duyên, vô hữu duyên, ly khứ duyên, bất ly duyên.
DỨT THUẬN TÙNG TRONG PHẦN YẾU TRI
[1219] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên.
[1220] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên.
[1221] Pháp tương ưng lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên.
[1222] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên.
[1223] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên.
[1224] Pháp tương ưng khổ thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên.
[1225] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên.
[1226] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên.
[1227] Pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên.
[1228] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có chín cách; trong phi đẳng vô gián chín cách; trong phi câu sanh có chín cách; trong phi hỗ tương có chín cách; trong phi y chỉ có chín cách; trong phi cận y chín cách; trong phi tiền sanh chín cách; trong phi hậu sanh chín cách; trong phi trùng dụng chín cách; trong phi nghiệp chín cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có chín cách; trong phi quyền chín cách; trong phi thiền na có chín cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có chín cách; trong phi bất tương ưng chín cách; trong phi hiện hữu có chín cách; trong phi vô hữu chín cách; trong phi ly khứ chín cách; trong phi bất ly có chín cách.
[1229] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có chín cách. Tóm lược trong phi bất ly … chín cách.
Trong phi trưởng từ phi nhân duyên phi cảnh duyên có chín cách. trong phi cận y … tám cách. Tóm lược trong phi bất ly … chín cách.
… Từ phi nhân duyên phi cảnh duyên. Tóm lược phi cận y duyên, phi tiền sanh duyên, phi hậu sanh duyên, phi trùng dụng duyên, phi quả duyên, phi vật thực duyên. Tóm lược trong phi bất ly… tám cách.
DỨT CĂN PHI NHÂN
Cách tính đối lập của tam đề thiện như thế nào thì tất cả căn Tam đề này cần được nắm vững rõ ràng như thế.
DỨT PHẦN ÐỐI LẬP
[1230] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng … ba cách; trong phi vô gián … ba cách; trong phi đẳng vô gián… ba cách; trong phi cận y … ba cách; trong phi tiền sanh … ba cách; trong phi hậu sanh … ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp … ba cách; trong phi quả … ba cách; trong phi vật thực … ba cách; trong phi quyền … ba cách; trong phi thiền na …ba cách; trong phi đồ đạo… ba cách; trong phi bất tương ưng …ba cách; trong phi vô hữu … ba cách; trong phi ly khứ … ba cách.
Trong phi cảnh có nhân câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách. Tóm lược trong phi ly khứ … được ba cách.
Cách tính thuận tùng đối lập của tam đề thiện được kể làu làu như thế nào thì phần tam đề này cũng cần được kể như vậy.
trong phi nhân từ nghiệp duyên có tám cách, trong phi cảnh … tám cách … trùng … trong phi bất ly … tám cách.
DỨT CÁCH ÐẾM THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP
[1231] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách; trong trưởng … năm cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián… bảy cách; trong câu sanh … ba cách; trong hỗ tương… ba cách; trong y chỉ… ba cách; trong cận y… ba cách; trong trùng dụng… ba cách; trong nghiệp … tám cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … ba cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na …ba cách; trong đồ đạo… ba cách; trong tương ưng …ba cách; trong hiện hữu… ba cách; trong vô hữu … ba cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly… ba cách.
[1232] Trong trưởng từ phi nhân duyên, phi cảnh duyên có ba cách; trong vô gián… bảy cách. Tóm lược trong bất ly… ba cách.
Trong câu sanh từ phi nhân duyên phi cảnh duyên, phi trưởng duyên, phi vô gián duyên, phi đẳng vô gián duyên có ba cách, trong hỗ tương … ba cách; trong y chỉ … ba cách; trong cận y… chín cách; trong nghiệp … tám cách; trong quả … ba cách; trong hiện hữu… ba cách; trong bất ly… ba cách.
[1233] Trong phi nhân duyên. Phi cảnh duyên. Tóm lược căn. trong cận y từ phi y chỉ duyên có chín cách; trong nghiệp… tám cách.
Trong nghiệp từ phi nhân duyên phi cảnh duyên. Tóm lược phi cận y duyên. Phi tiền sanh duyên. Phi hậu sanh duyên. Phi trùng dụng duyên. Phi quả duyên. Phi vật thực duyên. Phi quyền duyên. Phi thiền na duyên. Phi đồ đạo duyên. Phi tương ưng duyên. Phi bất tương ưng duyên. Phi hiện hữu duyên. Phi vô hữu duyên. Phi ly khứ duyên. Phi bất ly duyên có tám cách.
DỨT CĂN PHI NHÂN
[1234] Trong nhân từ phi cảnh duyên có ba cách. Tóm lược, trong nghiệp … tám cách; trong bất ly … ba cách
[1235] Trong cảnh từ bất ly duyên có chín cách; trong trưởng … bốn cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián… bảy cách; trong cận y … chín cách; trong trùng dụng… ba cách; trong nghiệp … tám cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách.
[1236] Trong vô gián từ phi bất ly duyên, phi nhân duyên, phi cảnh duyên có bảy cách; trong đẳng vô gián… bảy cách; trong cận y … chín cách; trong trùng dụng… ba cách; trong nghiệp … tám cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách.
[1237] Trong nghiệp từ phi bất ly duyên, phi nhân duyên, phi cảnh duyên, phi trưởng duyên, phi vô gián duyên, phi đẳng vô gián duyên, phi câu sanh duyên, phi hỗ tương duyên, phi y chỉ duyên, phi cận y duyên, phi tiền sanh duyên, phi hậu sanh duyên, phi trùng dụng duyên, phi quả duyên, phi vật thực duyên, phi quyền duyên, phi thiền na duyên, phi đồ đạo duyên, phi tương ưng duyên, phi bất tương ưng duyên, phi hiện hữu duyên, phi vô hữu duyên, phi ly khứ duyên có tám cách.
Cách tính đối lập thuận tùng của tam đề thiện được kể làu làu như thế nào thì đây cũng cần được kể như vậy.
DỨT ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT CHƯƠNG THỨ HAI TAM ÐỀ THỌ
3. TAM ÐỀ QUẢ (Vipākattikaṃ)
PHẦN LIÊN QUAN(Paticcavāro)
[1238] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả sanh khởi do nhân duyên … trùng … hai uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả … trùng … hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do nhân duyên, tức là sắc tâm liên quan danh uẩn quả. Vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan danh uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do nhân duyên, tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn quả; hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn, vào sát na tái tục ba uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn quả; hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn.
[1239] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân; hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn dị thục nhân.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn dị thục nhân; hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn.
[1240] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn phi quả phi nhân; hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; ba đại hiển liên quan một đại hiển; hai đại hiển liên quan hai đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan pháp đại hiển.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh ra do nhân duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật, sắc nghiệp liên quan sắc đại hiển.
[1241] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên, tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển, vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên, tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật, sắc nghiệp liên quan uẩn quả và sắc đại hiển.
[1242] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1243] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả; hai uẩn liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1244] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1245]Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật.
[1246] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật hai uẩn liên quan hai uẩn. và ý vật.
[1247] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn quả hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn.
Liên quan pháp nhân có ba cách.
[1248] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn phi quả phi nhân hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn. Ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp và sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1249] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1250] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1251] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do vô gián duyên … do đẳng vô gián duyên … giống như cảnh duyên.
Do câu sanh duyên … câu sanh tất cả đều giống như nhân duyên.
[1252] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do câu sanh duyên, như là sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng.
Trong pháp câu sanh chỉ khác biệt điều này.
[1253] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả, hai uẩn liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục bauẩn liên quan một uẩn quả, hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ý vật liên quan các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn và ý vật trợ một uẩn quả, liên quan một uẩn quả, hai uẩn và ý vật liên quan hai uẩn.
[1254] Pháp dị thục nhân liên quan pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1255] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân; … liên quan một đại hiển … liên quan sắc ngoại … liên quan sắc sở y vật thực … liên quan sắc sở y quí tiết … liên quan một đại hiển của loài vô tưởng.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật.
[1256] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật.
[1257] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do y chỉ duyên. Tóm lược. Do cận y duyên … do tiền sanh duyên.
[1258] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1259] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân , hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1260] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do nghiệp duyên. Tóm lược.
Do quả duyên có ba trường hợp.
[1261] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do quả duyên, tức là ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do quả duyên, tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật, sắc nghiệp liên quan sắc đại hiển.
[1262] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do quả duyên … trùng … pháp phi quả phi nhân … sanh khởi do quả duyên … trùng … pháp quả và pháp pháp phi quả phi nhân … sanh khởi do quả duyên.
[1263] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do vật thực duyên. Tóm lược do quyền duyên … do thiền na duyên … do đồ đạo duyên … do tương ưng duyên … do bất tương ưng duyên … do hiện hữu duyên … do vô hữu duyên … do ly khứ duyên … do bất ly duyên.
[1264] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có mười ba cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có năm cách; trong tiền sanh ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có mười ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có mười ba cách; trong quyền có mười ba cách; trong thiền na có mười ba cách; trong đồ đạo có mười ba cách; trong tương ưng có năm cách; trong bất tương ưng mười ba cách; trong hiện hữu có mười ba cách; trong vô hữu có năm cách; trong ly khứ có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
[1265] Trong cảnh từ nhân duyên có năm cách … trùng … trong bất ly … mười ba cách.
Cần được kể cũng như cách tính tam đề thiện.
[1266] Trong nhân từ trùng dụng duyên có hai cách; trong cảnh … hai cách; trong trưởng … hai cách; trong vô gián … hai cách; trong đẳng vô gián… hai cách; trong câu sanh … hai cách; trong hỗ tương… hai cách; trong y chỉ… hai cách; trong cận y… hai cách; trong tiền sanh … hai cách; trong nghiệp … hai cách; trong vật thực … hai cách; trong quyền … hai cách; trong thiền na … hai cách; trong đồ đạo… hai cách; trong tương ưng … hai cách; trong bất tương ưng … hai cách; trong hiện hữu… hai cách; trong vô hữu … hai cách; trong ly khứ … hai cách; trong bất ly… hai cách.
[1267] Trong nhân từ quả duyên có chín cách; trong cảnh … ba cách; trong trưởng … năm cách; trong vô gián … ba cách; trong đẳng vô gián… ba cách; trong câu sanh … chín cách; trong hỗ tương… sáu cách; trong y chỉ… chín cách; trong cận y… ba cách; trong tiền sanh … một cách; trong nghiệp … chín cách; trong vật thực … chín cách; trong quyền … chín cách; trong thiền na … chín cách; trong đồ đạo… chín cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … chín cách; trong hiện hữu… chín cách; trong vô hữu … ba cách; trong ly khứ … ba cách ; trong bất ly… chín cách.
DỨT CÁCH ÐẾM THUẬN TÙNG
[1268] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả vô nhân hai uẩn liên quan hai uẩn vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn liên quan một uẩn quả, một uẩn liên quan ba uẩn, hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả vô nhân; vào sát na tái tục vô nhân sắc nghiệp liên quan các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn quả vô nhân, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn quả, hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn.
[1269] Pháp dị thục nhân liên pháp dị thục nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử.
[1270] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn phi quả phi nhân vô nhân, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; ba đại hiển liên quan một đại hiển; hai đại hiển liên quan hai đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên … tức là vào sát na tái tục vô nhân các uẩn quả liên quan ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là vào sát na tái tục vô nhân các uẩn quả liên quan ý vật; sắc nghiệp liên quan sắc đại hiển.
[1271] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn quả liên quan một uẩn quả và ý vật, hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn quả vô nhân và sắc đại hiển vào sát na tái tục vô nhân sắc nghiệp liên quan uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật; hai uẩn liên quan hai uẩn và yá vật; sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1272] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả; vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan các uẩn quả.
[1273] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn dị thục nhân.
[1274] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn phi quả phi nhân ba đại hiển liên quan một đại hiển sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1275] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1276] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1277] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi trưởng duyên được tóm lược cũng giống như câu sanh duyên phần thuận tùng.
[1278] Pháp phi quả phi nhân quan pháp quả sanh khởi do phi vô gián duyên … do phi đẳng vô gián duyên … do phi hỗ tương duyên tức là sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng thì sắc nghiệp sắc y sinh liên quan sắc đại hiển. Ðây là điểm sai khác ở phi hỗ tương duyên, phi cận y duyên.
[1279] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả cõi vô sắc, hai uẩn liên quan hai uẩn vào sát na tái tục … liên quan một uẩn quả. Tóm lược.
Pháp phi quả phi nhânliên quan pháp quả sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả; vào sát na tái tục. Tóm lược.
Pháp quả và pháp pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi tiền sanh duyên, tức là ba uẩn và sắc nghiệp; liên quan một uẩn quả; hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn.
[1280] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân cõi vô sắc hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân.
[1281] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân cõi vô sắc; hai uẩn liên quan hai uẩn sắc tâm liên quan các uẩn phi quả phi nhân ba đại hiển liên quan một đại hiển sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật; sắc nghiệp liên quan sắc đại hiển.
[1282] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật, hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật, hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật; sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1283] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi hậu sanh duyên. Tóm lược.. do phi trùng dụng duyên.
Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư (cetanā) dị thục nhân liên quan các uẩn dị thục nhân.
[1284] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư (cetanā) phi quả phi nhân liên quan các uẩn phi quả phi nhân sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… ba đại hiển liên quan một đại hiển sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1285] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục thục nhân.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn dị thục thục nhân, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn.
[1286] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn phi quả phi nhân, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; ba sắc đại hiển liên quan một đại hiển; sắc tâm, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển, sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1287] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1288] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi vật thực duyên tức sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1289] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi quyền duyên tức sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… ba đại hiển liên quan một đại hiển đối với sắc loài vô tưởng, mạng quyền sắc liên quan sắc đại hiển.
[1290]Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi thiền na duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn ngũ song thức (pañcaviññānasahagataṃ) hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1291] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi thiền na duyên tức là sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển … trùng …
[1292] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi đồ đạo duyên có ba trường hợp như liên quan một uẩn quả vô nhân …
[1293] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi đồ đạo duyên có ba trường hợp như là liên quan một uẩn phi quả phi vô nhân …
[1294] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi đồ đạo duyên tức là vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật ba trường hợp.
[1295] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi tương ưng duyên có hai trường hợp.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi tương ưng duyên có hai trường hợp.
… liên quan pháp phi quả phi nhân có một trường hợp.
[1296] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi bất tương ưng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả cõi vô sắc, ba uẩn liên quan hai uẩn, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1297] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi bất tương ưng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân cõi vô sắc, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1298] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi bất tương ưng duyên, tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân cõi vô sắc, hai uẩn liên quan hai uẩn ; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một hiển, sắc nghiệp sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1299] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi vô hữu duyên … do phi ly khứ duyên.
[1300] Trong phi nhân có mười ba cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có mười ba cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười ba cách; trong phi trùng dụng có mười ba cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có hai cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách; trong phi vô hữu có năm cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[1301] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng … mười cách; trong phi vô gián … ba cách; trong phi đẳng vô gián… ba cách; trong phi hỗ tương … ba cách; trong phi cận y … ba cách; trong phi tiền sanh … mười cách; trong phi hậu sanh … mười cách; trong phi trùng dụng … mười cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách; trong phi vật thực … một cách; trong phi quyền … một cách; trong phi thiền na ..ḥai cách; trong phi đồ đạo… chín cách; trong phi tương ưng … ba cách; trong phi bất tương ưng… hai cách; trong phi vô hữu … ba cách; trong phi ly khứ … ba cách.
[1302] Trong phi trưởng từ phi nhân duyên phi cảnh duyên có ba cách; trong phi vô gián … ba cách; trong phi đẳng vô gián … ba cách; trong phi vô hữu … ba cách; trong phi ly khứ … ba cách.
DỨT PHI NHÂN CĂN
Trong tam đề thiện cách tính làu làu như thế nào thì ở đây cũng nên tính như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1303] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách; trong phi trưởng … mười ba cách; trong phi vô gián … năm cách; trong phi đẳng vô gián… năm cách; trong phi hỗ tương … năm cách; trong phi cận y … năm cách; trong phi tiền sanh … mười hai cách; trong phi hậu sanh … mười ba cách; trong phi trùng dụng … mười ba cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … năm cách; trong phi tương ưng … năm cách; trong phi bất tương ưng … ba cách; trong phi vô hữu … năm cách; trong phi ly khứ … năm cách.
[1304] Trong phi trưởng từ nhân duyên, cảnh duyên có năm cách; trong phi tiền sanh … năm cách; trong phi hậu sanh … năm cách; trong phi trùng dụng … năm cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách; trong phi bất tương ưng …ba cách.
[1305] Trong phi tiền sanh từ nhân duyên, cảnh duyên, trưởng duyên có ba cách; trong phi hậu sanh … ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách; trong phi bất tương ưng …ba cách.
[1306] Trong phi hậu sanh từ nhân duyên, cảnh duyên, trưởng duyên, vô gián duyên. Tóm lược căn. Tiền sanh duyên có ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách. Tóm lược.
Trong tam đề thiện cách đếm thuận tùng đối lập được tính như thế nào thì đây cần được tính như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP
[1307] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách; trong vô gián … năm cách; trong đẳng vô gián… năm cách; trong câu sanh … mười cách; trong hỗ tương… bảy cách; trong y chỉ… mười cách; trong cận y… năm cách; trong tiền sanh … ba cách; trong trùng dụng… hai cách; trong nghiệp … mười cách; trong quả … chín cách; trong vật thực… mười cách; trong quyền … mười cách; trong thiền na… mười cách; trong đồ đạo… một cách; trong tương ưng ..ṇăm cách; trong bất tương ưng … mười cách; trong hiện hữu… mười cách; trong vô hữu … năm cách; trong ly khứ … năm cách; trong bất ly… mười cách.
[1308] Trong câu sanh từ phi nhân duyên, phi cảnh duyên có ba cách; trong hỗ tương… hai cách; trong y chỉ… ba cách; trong nghiệp … ba cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … ba cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na …ba cách; trong bất tương ưng …ba cách; trong hiện hữu… ba cách; trong bất ly… ba cách.
[1309] Trong câu sanh từ phi nhân duyên, phi cảnh duyên, phi trưởng duyên, phi vô gián duyên, phi đẳng vô gián duyên, phi hỗ tương duyên có ba cách; trong y chỉ… ba cách; trong nghiệp … ba cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … ba cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na …ba cách; trong bất tương ưng …ba cách; trong hiện hữu… ba cách; trong bất ly… ba cách. Tóm lược.
Trong tam đề thiện căn phi nhân được đếm như thế nào thì đây cần được kể như vậy.
Trong tam đề thiện cách đối lập thuận tùng được giải rộng như thế nào thì đây cũng cần được giải rộng như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT PHẦN LIÊN QUAN
PHẦN CÂU SANH(Sahajātavāro)
[1310] Pháp quả câu sanh pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn câu sanh một uẩn quả, một uẩncâu sanh ba uẩn; hai uẩn câu sanh hai uẩn. Tóm lược.
Trong nhân có mười ba cách … trùng … trong bất ly có mười ba cách
Trong phi nhân có mười cách … trùng … trong phi ly khứ có năm cách
Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách … trong phi bất tương ưng có ba cách.
Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách … trong bất ly có mười ba cách.
DỨT PHẦN CÂU SANH
PHẦN DUYÊN TRỢ(Paccayavāro)
[1311] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả, một uẩn nhờ ba uẩn quả, hai uẩn nhờ hai uẩn; cũng có trong thời tái tục.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn quả; vào sát na tái tục, sắc nghiệp nhờ các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm nhờ một uẩn quả, hai uẩn và sắc tâm nhờ hai uẩn; vào sát na tái tục …
[1312] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân hai uẩn nhờ hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm nhờ một uẩn dị thục nhân; hai uẩn và sắc tâm nhờ hai uẩn.
[1313]Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm nhờ một uẩn phi quả phi nhân; hai uẩn và sắc tâm nhờ hai uẩn; ba đại hiển nhờ một đại hiển … trùng … Sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh nhờ sắc đại hiển; các uẩn phi quả phi nhân nhờ ý vật.
Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn quả nhờ sắc vật; vào sát na tái tục các uẩn quả nhờ ý vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn quả nhờ sắc vật; sắc tâm nhờ sắc đại hiển; vào sát na tái tục các uẩn quả nhờ ý vật; sắc nghiệp nhờ sắc đại hiển.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật; sắc tâm nhờ sắc đại hiển.
[1314] Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên, tức là ba uẩn và nhờ một uẩn quả và sắc vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và sắc vật; vào sát na tái tục, ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển; vào sát na tái tục sắc nghiệp nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả và sắc vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và sắc vật; sắc tâm nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển; vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, sắc nghiệp nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1315] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1316] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả hai uẩn nhờ hai uẩn vào sát na tái tục …
[1317] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân; hai uẩn nhờ hai uẩn.
[1318]Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn phi quả phi nhân hai uẩn nhờ hai uẩn; các uẩn phi quả phi nhân nhờ ý vật.
Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên, tức là nhãn thức nhờ nhãn xứ, nhĩ thức nhờ nhĩ xứ, tỷ thức nhờ tỷ xứ, thiệt thức nhờ thiệt xứ, thân thức nhờ thân xứ, uẩn quả nhờ ý vật; vào sát na tái tục các uẩn quả nhờ ý vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
[1319] Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn thuộc nhãn thức và nhãn xứ hai uẩn nhờ hai uẩn và nhãn xứ; nhĩ … tỷ … thiệt … thân … ; ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật; vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1320] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1321] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn trợ một uẩn quả … trưởng duyên không có trong thời tái tục.
Trong trưởng do nhờ pháp dị thục nhân có ba trường hợp.
[1322] Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn và sắc tâm nhờ một uẩn phi quả phi nhân, hai uẩn và sắc tâm nhờ hai uẩn; ba đại hiển nhờ một đại hiển, sắc tâm nhờ đại hiển, các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
[1323] Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân do trưởng duyên tức là uẩn quả nhờ sắc vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là các uẩn quả nhờ sắc vật; sắc tâm nhờ sắc đại hiển.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật, sắc tâm nhờ sắc đại hiển.
[1324] Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả và sắc vật hai uẩn nhờ hai uẩn và sắc vật.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, sắc tâm nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1325] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn trợ một uẩn dị thục nhân và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1326] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do vô gián duyên … do đẳng vô gián duyên giống như cảnh duyên.
[1327] … Do câu sanh duyên… do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả hai uẩn nhờ hai uẩn; vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn quả, hai uẩn nhờ hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ý vật nhờ các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn và ý vật nhờ một uẩn quả hai uẩn và ý vật nhờ hai uẩn.
[1328] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân hai uẩn nhờ hai uẩn.
[1329] Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn phi quả phi nhân, hai uẩn nhờ hai uẩn, ba đại hiển nhờ một đại hiển; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển nhờ một đại hiển, hai đại hiển nhờ hai đại hiển, các uẩn phi quả phi nhân nhờ ý vật.
Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là nhãn thức nhờ nhãn xứ … trùng … thân thức nhờ thân xứ; các uẩn quả nhờ sắc vật; vào sát na tái tục các uẩn quả nhờ ý vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
[1330] Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn câu hành nhãn thức câu hành và nhãn xứ, hai uẩn nhờ hai uẩn và nhãn xứ; nhĩ … tỷ… thiệt … thân ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật ; vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1331] Pháp quả nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1332] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do y chỉ duyên. Giống như câu sanh duyên.
… do cận y duyên … do tiền sanh duyên như là ba uẩn nhờ một uẩn quả, hai uẩn nhờ hai uẩn do vật tiền sanh duyên, giống như vô gián duyên. Tóm lược.
[1333] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân, một uẩn nhờ ba uẩn, hai uẩn nhờ hai uẩn.
[1334] Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn phi quả phi nhân … trùng … các danh uẩn phi quả phi nhân nhờ ý vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là các danh uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
[1335] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật một uẩn nhờ ba uẩn và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1336] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do nghiệp duyên ba trường hợp. Giống như câu sanh duyên.
[1337] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do quả duyên ba trường hợp.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do quả duyên tức là ba đại hiển nhờ một đại hiển, hai đại hiển nhờ hai đại hiển, sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh nhờ các sắc đại hiển; cả hai câu dị thục quả đều có ba trường hợp.
Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân có ba trường hợp.
… do vật thực duyên … do quyền duyên … do thiền na duyên … do đồ đạo duyên, … do tương ưng duyên… do bất tương ưng duyên … do hiện hữu duyên… do vô hữu duyên… do ly khứ duyên … do bất ly duyên.
[1338] Trong nhân có mười bảy cách; trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có mười bảy cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có mười bảy cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có bảy cách; trong tiền sanh có bảy cách; trong trùng dụng có bốn cách; trong nghiệp có mười bảy cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có mười bảy cách; trong quyền có mười bảy cách; trong thiền na có mười bảy cách; trong đồ đạo có mười bảy cách; trong bất tương ưng có bảy cách; trong bất tương ưng có mười bảy cách; trong hiện hữu có mười bảy cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có bảy cách.
[1339] Trong cảnh từ nhân duyên có bảy cách; trong trưởng có mười bảy cách. Tóm lược trong bất ly … mười bảy cách. Cách đếm trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được kể đếm như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG
[1340] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là nhờ một uẩn quả vô nhân … ba trường hợp.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.
pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn phi quả phi nhân vô nhân …
Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là nhãn thức nhờ nhãn xứ … trùng …
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử nhờ ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là các uẩn quả vô nhân nhờ ý vật, sắc tâm nhờ sắc đại hiển; vào sát na tái tục vô nhân …
Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên … pháp phi quả phi nhân nhờ … Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ… sanh khởi do phi nhân duyên …
Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do phi cảnh duyênṬóm lược tất cả các câu cần được giải rộng.
[1341] Trong phi nhân có mười hai cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có mười bảy cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười bảy cách; trong phi trùng dụng có mười bảy cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có bốn cách; trong phi đồ đạo chín bảy cách; trong phi tương ưng có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách; trong phi vô hữu có năm cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[1342] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng … mười hai cách. Tóm lược trong phi ly khứ … ba cách.
Cách đếm đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được tính cũng vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1343] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách; trong phi trưởng … mười bảy cách. Tóm lược. trong phi ly khứ … năm cách.
Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng cần đếm như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP
[1344] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách … trùng … trong bất ly … mười hai cách.
Trong câu sanh từ phi nhân duyên, phi cảnh duyên có ba cách; trong hỗ tương … hai cách. Tóm lược. trong bất ly … ba cách.
Cách đếm đối lập thuận tùng trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần đếm như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT PHẦN TRỢ DUYÊN
PHẦN Y CHỈ(Nissayavāro)
[1345] Pháp quả y chỉ pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn y chỉ một uẩn quả.
[1346] Trong nhân có mười bảy cách.
Trong phi nhân có mười hai cách; trong phi ly khứ … năm cách.
Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách; trong phi bất tương ưng … ba cách.
Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách; trong bất ly … mười hai cách.
DỨT PHẦN Y CHỈ
PHẦN HÒA HỢP(Saṃsatthavāro)
[1347] Pháp quả hòa hợp pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn hòa hợp một uẩn quả. Tóm lược tất cả các câu cần được giải rộng.
[1348] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có hai cách; trong quả có một cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có ba cách; trong ly khứ có ba cách; trong bất ly có ba cách. Tóm lược cách đếm trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được kể tính như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG
[1349] Pháp quả hòa hợp pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn hòa hợp một uẩn quả vô nhân, hai uẩn hòa hợp hai uẩn. Tất cả các câu đều cần được giải rộng.
[1350] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có hai cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách. Cách đếm đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được kể tính như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1351] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách. Tóm lược. trong phi bất tương ưng … ba cách. Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng cần kể tính như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP
[1352] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách; trong bất ly … ba cách. Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng cần được đếm như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT PHẦN HÒA HỢP
PHẦN TƯƠNG ƯNG(Sampayuttavāro)
[1353] Pháp quả tương ưng pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn tương ưng một uẩn quả.
Trong phi nhân đều có ba cách.
Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
DỨT PHẦN TƯƠNG ƯNG
PHẦN YẾU TRI(Pañhāvāro)
[1354] Pháp quả trợ pháp quả bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên; vào sát na tái tục các nhân dị thục quả trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục quả trợ sắc sở y tâm bằng nhân duyên; vào sát na tái tục các nhân dị thục quả trợ sắc nghiệp bằng nhân duyên.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên; vào sát na tái tục các nhân dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng nhân duyên.
[1355] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục nhân trợ sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1356] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1357] Pháp quả trợ pháp quả bằng cảnh duyên tức là minh sát thỏa thích các uẩn quả theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, trạo cử sanh khởi, ưu phiền sanh khởi. Phi thiện hoặc bất thiện đã diệt thì quả sanh khởi làm na cảnh.
Pháp quả trợ pháp dị thục nhân do cảnh duyên tức là vị hữu học phản khán tâm quả minh sát các uẩn quả theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hoan hỷ, thỏa thích rồi dựa theo đó ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm quả.
Các uẩn quả trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí bằng cảnh duyên.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên tức là vị A La Hán, phản khán tâm quả, minh sát các uẩn dị thục theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, biết được tâm của người có tâm dị thục bằng tha tâm thông.
Các uẩn quả trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, vị lai trí, khai môn bằng cảnh duyên.
[1358] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí trì giới hành bố tát rồi phản khán lại việc ấy; phản khán lại các công đức đã từng tạo trử; sau khi xuất thiền phản khán lại thiền; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc, phản khán tâm dũ tịnh; bậc hữu học xuất tâm đạo rồi phản khán lại tâm đạo, bậc hữu học phản khán các phiền não đã đoạn trừ, phản khán các phiền não đã chế ngự, biết được các phiền não đã từng chất chứa minh sát các uẩn dị thục nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan, thỏa thích rồi dựa theo đó ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; với tha tâm thông biết được tâm quả của người có tâm dị thục nhân; thiện không vô biên xứ trợ cho thiện thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng … thiện vô sở hữu xứ trợ cho thiện phi tưởng phi tưởng xứ bằng cảnh duyên; các uẩn dị thục nhân trợ cho thần thông trí, tha tâm trí, túc mãn trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí bằng cảnh duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng cảnh duyên tức là người minh sát các uẩn dị thục nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi thỏa thích hân hoan, dựa theo đó ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hay tâm bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh, thiện không vô biên xứ trợ cho quả thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng ..Ṭhiện vô sở hữu xứ trợ cho quả phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên.
Pháp dị thục nhân trợ cho pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên tức là vị A La Hán xuất tâm đạo rồi phản khán lại tâm đạo, phản khán lại các công đức đã từng tạo trử; vị A La Hán phán khán phiền não đã đoạn trừ, biết vô phiền não đã từng chất chứa; minh sát các uẩn dị thục nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã; với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm dị thục nhân; thiện không vô biên xứ trợ cho tố thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng … thiện vô sở hữu xứ trợ cho tố phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên; các uẩn dị thục nhân trợ cho tha tâm trí, túc mãn trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí tâm khai môn bằng cảnh duyên.
[1359] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên, tức là vị A La Hán phản khán Níp Bàn; Níp Bàn trợ tâm khai môn bằng cảnh duyên. Vị A La Hán minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, minh sát sát tai … mũi … lưỡi … thân … sắc … thinh … khí … vị …xúc … ý vật minh sát các uẩn phi quả phi nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã; với thiên nhãn nhìn cảnh sắc, với thiên nhĩ nghe cảnh thinh, với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm phi quả phi nhân; tố không vô biên xứ trợ cho tố thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng … tố vô sở hữu xứ trợ cho tố phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên. Các uẩn phi quả phi nhân trợ cho thần thông trí, túc mãn trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí, tâm khai môn bằng cảnh duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng cảnh duyên, tức là Níp Bàn trợ tâm quả (phala) bằng cảnh duyên; bậc hữu học hay người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, thỏa thích, hân hoan dựa theo đó mà ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hoặc tâm bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; minh sát tai … mũi … lưỡi … thân … sắc … thinh … khí … vị … xúc … ý vật … minh sát các uẩn phi nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi hân hoan, thỏa thích, dựa theo đó ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; khi thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; sắc xứ trợ cho nhãn thức … trùng … xúc xứ trợ cho thân thức bằng cảnh duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên, tức là bậc hữu học phản khán Níp Bàn; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh, trợ tâm đạo bằng cảnh duyên. Bậc hữu học hoặc người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi thỏa thích, hân hoan dựa theo đó … trùng … ưu phiền sanh khởi; minh sát tai … trùng … minh sát các uẩn phi quả phi nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi thỏa thích, hân hoan; với thiên nhãn nhìn thấy cảnh sắc; với thiên nhĩ nghe cảnh thinh với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm phi quả phi nhân; các uẩn phi quả phi nhân trợ cho thần thông trí, tha tâm trí, túc mãn trí, vị lai trí bằng cảnh duyên.
[1360] Pháp quả trợ pháp quả bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh, tức trưởng dị thục quả trợ cho các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
Pháp quả trợ pháp dị thục nhân bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng, tức là bậc hữu học phản khán tâm quả một cách khắng khít; hết sức thỏa thích hân hoan với các uẩn quả. Lấy đó làm quan trọng rồi ái tham sanh khởi tà kiến sanh khởi … trùng …
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng như là vị A La Hán phản khán tâm quả một cách khắng khít.
Câu sanh trưởng như là trưởng dị thục quả trợ sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng; trưởng dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1361] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: Sau khi bố thí trì giới hành bố tát phản khán lại việc ấy bằng cách khắng khít; phản khán công đức đã từng tạo trữ. Bằng cách khắng khít; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách khắng khít; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách khắng khít; phản khán tâm dũ tịnh một cách khắng khít; bậc hữu học xuất tâm đạo rồi phản khán tâm đạo một cách khắng khít; hoan hỷ thỏa thích một cách chú trọng các uẩn dị thục nhân rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi … trùng …
Câu sanh trưởng: Trưởng dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: vị A La Hán xuất tâm đạo rồi phản khán tâm đạo một cách khắn khít.
Câu sanh trưởng: Trưởng dị thục nhân trợ sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và pháp pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên chỉ có câu sanh trưởng: Trưởng dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1362] Pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: vị A La Hán phản khán Níp Bàn một cách khắng khít.
Câu sanh trưởng: Trưởng phi quả phi nhân trợ cho các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng: Níp Bàn trợ tâm quả (Phala) bằng trưởng duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng trưởng duyên chỉ có cảnh trưởng: bậc hữu học phán khán Níp Bàn một cách khắng khít; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh, trợ tâm đạo bằng trưởng duyên. Khi chú trọng con mắt bèn hân hoan thỏa thích rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi tà kiến sanh khởi … trùng … tai … trùng … khi chú trọng uẩn phi quả phi nhân bèn hân hoan thỏa thích rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi tà kiến sanh khởi … trùng …
[1363] Pháp quả trợ pháp quả bằng vô gián duyên tức là các uẩn quả kế trước trợ các uẩn quả kế sau bằng vô gián duyên; năm thức trợ quả ý giới bằng vô gián duyên, quả ý giới trợ quả ý thức giới bằng vô gián duyên.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng vô gián duyên tức là tâm hữu phần trợ tâm khai môn bằng vô gián duyên; quả ý thức giới trợ tố ý thức giới bằng vô gián duyên.
[1364] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng vô gián duyên tức là các uẩn dị thục bằng vô gián duyên tức là các uẩn dị thục kế trước trợ các uẩn dị thục kế sau bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh; tâm chuyển tộc trợ tâm đạo; tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng vô gián duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng vô gián duyên tức là các uẩn dị thục nhân trợ tâm xuất lộ; tâm đạo trợ tâm quả (phala); tâm thuận thứ của bậc hữu học trợ tâm quả thiền nhập (phalasamapatti); tâm thiện phi tưởngphi phi tưởng xứ của vị xuất thiền diệt trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên.
[1365] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng vô gián duyên tức là các uẩn phi quả phi nhân kế trước trợ cho các uẩn phi quả phi quả phi nhân kế sau bằng vô gián duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng vô gián duyên tức là tâm khai môn trợ năm thức bằng vô gián duyên; các uẩn phi quả phi nhân trợ tâm xuất lộ (vuṭṭhāna); tâm thuận thứ của vị A La Hán trợ tâm quả thiền nhập; tâm tố phi tưởng phi phi tưởng xứ của vị xuất thiền diệt trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng vô gián duyên, tức là tâm khai môn trợ các uẩn dị thục nhân bằng vô gián duyên.
[1366] Pháp quả trợ pháp quả bằng đẳng vô gián duyên. Giống như vô gián duyên.
Pháp quả trợ pháp quả bằng câu sanh duyên tức là một uẩn quả trợ ba uẩn … trùng … ba cách.
[1367] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng câu sanh duyên có ba cách.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên tức là một uẩn phi quả phi nhân … một sắc đại hiển … sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … một đại hiển của sắc loài vô tưởng …
[1368] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng câu sanh duyên, vào sát na tái tục sắc ý vật trợ các uẩn quả bằng câu sanh duyên.
[1369] Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp quả bằng câu sanh duyên, vào sát na tái tục một uẩn quả và ý vật trợ ba uẩn.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên tức là các uẩn quả và sắc đại hiển trợ cho sắc sở y tâm.
[1370] Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên tức là các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển trợ cho các sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên.
[1371]Pháp quả trợ pháp quả bằng hỗ tương duyên tức là một uẩn quả vào sát na tái tục…
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng hỗ tương duyên, vào sát na tái tục các uẩn quả trợ ý vật bằng hỗ tương duyên.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục một uẩn quả trợ ba uẩn và ý vật bằng hỗ tương duyên.
[1372] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hỗ tương duyên, tức là một uẩn dị thục nhân trợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hỗ tương duyên, tức là một uẩn phi quả phi nhântrợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng hỗ tương duyên, tức là vào sát na tái tục ý vật trợ các uẩn quả.
[1373] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục một uẩn quả và ý vật trợ ba uẩn. Có bảy vấn đề.
[1374] Pháp quả trợ pháp quả bằng y chỉ duyên, có ba cách.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân … ba cách.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân … trùng …
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả …. Nhãn xứ trợ nhãn thức bằng y chỉ duyên … trùng … thân xứ trợ thân thức, ý vật trợ các uẩn quả; vào sát na tái tục ý vật trợ các uẩn quả.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng y chỉ duyên tức là ý vật trợ các uẩn dị thục nhân.
[1375] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng y chỉ duyên tức là một uẩn câu hành nhãn thức và nhãn xứ … trùng ..ṭhân xứ … một uẩn quả và ý vật trợ ba uẩn; vào sát na tái tục một uẩn quả và ý vật …
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng y chỉ duyên tức là các uẩn quả và sắc đại hiển. Tóm lược. vào sát na tái tục …
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng y chỉ duyên tức là một uẩn dị thục nhân và ý vật …
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng y chỉ duyên tức là các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển trợ các sắc sở y tâm. Có mười ba vấn đề.
[1376] Pháp quả trợ pháp quả bằng cận y duyên có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Lạc thân trợ cho lạc thân, trợ cho khổ thân, trợ cho quả thiền nhập bằng cận y duyên; khổ thân trợ lạc thân; trợ khổ thân trợ quả thiền nhập bằng cận y duyên; quả thiền nhập trợ lạc thân bằng cận y duyên.
Pháp quả trợ pháp dị thục nhân bằng cận y duyên. Chỉ có thường cận y: Do nương lạc thân nên bố thí, trì giới … trùng … chia rẻ tăng; do nương khổ thân nên bố thí, trì giới … trùng … chia rẻ tăng; lạc thân … khổ thân trợ đức tin … trùng … nguyện vọng bằng cận y duyên.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Vị A La Hán do nương lạc thân mà sanh khởi thiền tố chưa sanh, thiền nhập đã sanh; minh sát pháp hành theo lý vô thường, khổ não, vô ngã; do nương khổ thân mà sanh khởi thiền tố chưa sanh nhập thiền đã sanh.
[1377] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cận y duyên. Có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: do nương đức tin mà bố thí … trùng … kiêu mạn, chấp tà kiến; do nương giới … văn … thí… tuệ mà bố thí … trùng … kiêu mạn, chấp tà kiến; do nương tham … sân … si … mạn … tà kiến … nguyện vọng mà bố thí … trùng … chứng thiền nhập, sát sanh … trùng … chia rẻ tăng … trùng …đức tin … trùng … nguyện vọng trợ cho đức tin, giới hạnh … trùng … nguyện vọng bằng cận y duyên.
Tâm chuẩn bị của sơ thiền trợ cho sơ thiền … trùng … tâm chuẩn bị của phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ cho thiền phi tưởng phi phi tưởng xứ; sơ thiền trợ cho nhị thiền … trùng … vô sở hữu xứ thiền trợ cho phi tưởng phi phi tưởng xứ thiền bằng cận y duyên … trùng …
Tâm chuẩn bị của sơ đạo trợ cho sơ đạo … trùng … Tâm chuẩn bị của tứ đạo trợ cho tứ đạo; sơ đạo trợ cho nhị đạo, nhị đạo trợ cho tam đạo, tam đạo trợ cho tứ đạo bằng cận y duyên.
Bậc hữu học do nương tâm đạo mà chứng thiện thiền nhập chưa sanh … trùng … tâm đạo trợ nghĩa đạt thông của bậc hữu học … trùng … trợ cho thị phi lý thiện xảo bằng thường cận y duyên.
Sự sát sanh trợ cho sự sát sanh … trùng … trợ cho tà kiến bằng thường cận y duyên.
Tà kiến trợ cho tà kiến … trùng … trợ cho sân ác; hành động giết mẹ trợ cho hành động giết mẹ bằng cận y duyên … trùng … trợ cho cố định tà kiến bằng cận y duyên.
Cố định tà kiến trợ cho cố định tà kiến, trợ cho hành động chia rẻ tăng bằng cận y duyên … trùng …
[1378] Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng cận y duyên, có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: dựa vào đức tin mà tự đốt nóng, tự khắc khổ; thọ khổ cùng cực … trùng … dựa vào nguyện vọng mà tự đốt nóng, tự khắc khổ … trùng …
Ðức tin … trùng … nguyện vọng trợ cho lạc thân, khổ thân, quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Tâm thiện, tâm bất thiện trợ cho quả nghiệp bằng cận y duyên; tâm đạo trợ quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cận y duyên có cảnh cận y và thường cận y.
Thường cận y: Vị A La Hán dựa vào tâm đạo mà chứng thiền tố chưa sanh, nhập thiền đã sanh; minh sát các pháp hành theo lý vô thường, khổ não, vô ngã … trùng … tâm đạo trợ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông, của Vị A La Hán, trợ thị phi lý thiện xảo bằng cận y duyên.
[1379] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Vị A La Hán dựa vào thời tiết vật thực, trú xứ mà chứng thiền tố chưa sanh, nhập thiền đã sanh.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: thời tiết … vật thực… sàng tọa trợ cho lạc thân, khổ thân quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: dựa vào thời tiết mà bố thí … trùng … chia rẻ tăng; dựa vào vật thực … sàng tọa mà bố thí … trùng … chia rẻ tăng; thời tiết … vật thực, sàng toạ trợ cho đức tin … trùng … nguyện vọng bằng cận y duyên.
[1380] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: Vị A La Hán minh sát con mắt theo lý vô thường … trùng … thân … sắc … trùng … xúc … ý vật theo lý vô thường … trùng … với thiên nhãn thấy cảnh sắc … trùng … với thiên nhĩ nghe cảnh thinh … trùng …
Vật tiền sanh: Sắc vật (vatthu) trợ cho các uẩn phi quả phi nhân bằng tiền sanh duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: bậc hữu học hay người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã thỏa thích hân hoan, dựa theo đó mà aí tham sanh khởi … trùng …ưu phiền sanh khởi, khi tâm thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; minh sát tai … trùng … ý vật theo lý vô thường … trùng … sanh khởi làm na cảnh; sắc xứ trợ nhãn thức bằng tiền sanh duyên … trùng …xúc xứ trợ thân thức … trùng …
Vật tiền sanh: Nhãn xứ trợ nhãn thức … trùng … thân xứ trợ thân thức … sắc vật trợ các uẩn quả bằng tiền sanh duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng tiền sanh duyên có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: bậc hữu học hay người phàm phu minh sát con mắt … trùng … dựa theo đó mà ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; minh sát tai … trùng … ý vật theo lý vô thường … trùng … ưu phiền sanh khởi … trùng … với thiên nhãn thấy cảnh sắc … trùng … với thiên nhĩ nghe tiếng.
Vật tiền sanh: ý vật trợ các uẩn dị thục nhân bằng tiền sanh duyên.
[1381] Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng hậu sanh duyên chỉ có hậu sanh: các uẩn quả trợ thân này sanh trước bằng hậu sanh duyên.
[1382] pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hậu sanh duyên …
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp pháp phi quả phi nhân bằng hậu sanh duyên.
[1383] Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng trùng dụng duyên tức là các uẩn dị thục nhân kế trước trợ các uẩn dị thục nhân kế sau; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh, tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng trùng dụng duyên.
[1384] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng trùng dụng duyên tức là các uẩn phi quả phi nhân kế trước trợ … trùng … bằng trùng dụng duyên.
[1385] Pháp quả trợ pháp quả bằng nghiẹp duyên, tức là tư dị thục quả trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên; vào sát na tái tục tư dị thục quả … pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân, bằng nghiệp duyên tức là tư dị thục quả trợ sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên; vào sát na tái tục tư dị thục quả trợ sắc nghiệp.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên, tức là tư dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm; tức là vào sát na tái tục tư dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp.
[1386]Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng nghiệp duyên tức là tư dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng …
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng nghiệp duyên, chỉ có dị thời nghiệp: tư dị thục nhân trợ các uẩn quả bằng nghiệp duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên có câu sanh và dị thời.
Câu sanh: tư dị thục nhân trợ các sắc sở y tâm.
Dị thời: tư dị thục nhân trợ sắc nghiệp.
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên, chỉ có dị thời nghiệp: tư dị thục nhân trợ các uẩn quả và sắc nghiệp bằng nghiệp duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên tức là tư dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1387] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên tức tư phi quả phi nhân trợ cho các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm.
[1388] Pháp quả trợ pháp quả bằng quả duyên, tức là một uẩn quả trợ ba uẩn, trong sát na tái tục …
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng quả duyên, tức là các uẩn quả trợ sắc sở y tâm; vào sát na tái tục các uẩn quả trợ sắc nghiệp.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng quả duyên tức là một uẩn quả trợ ba uẩn và sắc sở y tâm; vào sát na tái tục một uẩn quả trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng quả duyên.
Pháp quả trợ pháp quả bằng vật thực duyên tức là vật thực quả trợ các uẩn tương ưng, có ba cách.
Thời tái tục cũng cần được làm theo ba cách này.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng vật thực duyên, có ba cách.
[1389] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng vật thực duyên, tức là vật thực phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm; đoàn thực (kabaliṅkāro āhāro) trợ thân này bằng vật thực duyên.
[1390] Pháp quả trợ pháp quả bằng Quyền duyên có ba cách. Thời tái tục cần được tạo
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng quyền duyên, có ba cách.
[1391] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng quyền duyên, tức là các quyền phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm; mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng quyền duyên
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng quyền duyên tức là nhãn quyền trợ nhãn thức bằng quyền duyên … thân quyền … trùng …
[1392] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng quyền duyên, tức là nhãn quyền và nhãn thức trợ các uẩn câu hành nhãn thức bằng quyền duyên … trùng … thân quyền và thân thức trợ các uẩn câu hành thân thức bằng quyền duyên.
[1393] Pháp quả trợ pháp quả bằng thiền na duyên có ba cách.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng thiền na duyên có ba cách.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng thiền na duyên; tức là các chi thiền phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng thiền na duyên.
[1394] Pháp quả trợ pháp quả bằng Ðồ đạo duyên có ba cách.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng Ðồ đạo duyên có ba cách.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng Ðồ đạo duyên tức là các chi đạo phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng Ðồ đạo duyên.
[1395] Pháp quả trợ pháp quả bằng tương ưng duyên tức là một uẩn quả trợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn; vào sát na tái tục.
[1396] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng tương ưng duyên. Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng tương ưng duyên … trùng … hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên.
[1397] Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn quả trợ sắc sở y tâm; vào sát na tái tục các uẩn quả trợ sắc nghiệp.
Hậu sanh: Các uẩn quả trợ thân này sanh trước bằng bất tương ưng duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng bất tương ưng duyên có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: Các uẩn dị thục nhân trợ sắc sở y tâm.
Hậu sanh: Các uẩn dị thục nhân trợ thân này sanh trước bằng bất tương ưng duyên.
[1399] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh, có tiền sanh, có hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn phi quả phi nhân trợ sắc sở y tâm.
Tiền sanh: Sắc ý vật trợ các uẩn phi quả phi nhân bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: các uẩn phi quả phi nhân trợ thân này sanh trước bằng bất tương ưng duyên có câu sanh, có tiền sanh.
Câu sanh: vào sát na tái tục ý vật trợ các uẩn quả bằng bất tương ưng duyên.
Tiền sanh: Nhãn xứ trợ nhãn thức … trùng … thân xứ trợ thân thức, ý vật trợ các uẩn quả bằng bất tương ưng duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng bất tương ưng duyên, chỉ có tiền sanh: ý vật trợ các uẩn dị thục nhân bằng bất tương ưng duyên.
[1400] Pháp quả trợ pháp quả bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn quả trợ ba uẩn; vào sát na tái tục một uẩn quả trợ ba uẩn.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên có câu sanh có hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn quả trợ sắc tâm vào sát na tái tục các uẩn quả trợ sắc nghiệp.
Hậu sanh: Các uẩn quả trợ thân này sanh trước bằng hiện hữu duyên.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn quả trợ ba uẩn; và sắc sở y tâm vào sát na tái tục …
[1401] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hiện hữu duyên, tức là hai uẩn trợ hai uẩn; bằng hiện hữu duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn dị thục nhân trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn dị thục nhân trợ các thân này sanh trước bằng hiện hữu duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn dị thục nhân trợ ba uẩn và các sắc sở y tâm.
[1402] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên có câu sanh, có tiền sanh, có hậu sanh, vật thực, quyền.
Câu sanh: Một uẩn phi quả phi nhân trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên; hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên, một đại hiển … các đại hiển trợ sắc sở y tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh bằng hiện hữu duyên; đối với sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … sắc loài vô tưởng một đại hiển trợ ba đại hiển …
Tiền sanh: Vị A La hán minh sát con mắt theo lý vô thường … trùng … minh sát tai … trùng … ý vật theo lý vô thường … trùng … với thiên nhãn thấy cảnh sắc, với thiên nhĩ nghe tiếng … trùng … ý vật trợ các uẩn phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn phi quả phi nhân trợ thân này sanh trước bằng hiện hữu duyên.
Mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, có tiền sanh.
Câu sanh: vào sát na tái tục ý vật trợ các uẩn quả bằng hiện hữu duyên.
Tiền sanh: bậc hữu học hay người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường … trùng … thỏa thích rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh làm na cảnh … tai … trùng … ý vật … tâm quả sanh làm na cảnh … sắc xứ trợ nhãn thức … trùng … xúc xứ trợ thân thức, nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức; ý vật trợ các uẩn quả bằng hiện hữu duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh: bậc hữu học hoặc người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường … trùng … thỏa thích … trùng … ưu phiền sanh khởi; minh sát tai … ý vật theo lý vô thường … trùng … ưu phiền sanh khởi với thiên nhãn … trùng … ý vật trợ các uẩn dị thục nhân bằng hiện hữu duyên.
[1403] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng hiện hữu duyên có câu sanh có tiền sanh.
Câu sanh: một uẩn câu hành nhãn thức và nhãn xứ trợ ba uẩn … trùng … một uẩn quả câu hành thân thức và ý vật trợ ba uẩn; vào sát na tái tục một uẩn quả và ý vật trợ ba uẩn.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên .có câu sanh có hậu sanh, vật thực, quyền.
Câu sanh: các uẩn quả và sắc đại hiển trợ sắc sở y tâm, vào sát na tái tục các uẩn và sắc đại hiển trợ sắc ý vật bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn quả và đoàn thực trợ thân này.
Hậu sanh: các uẩn quả và mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp.
[1404] Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, có tiền sanh.
Câu sanh: một uẩn dị thục nhân và ý vật trợ ba uẩn.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, có hậu sanh, vật thực, quyền.
Câu sanh: các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển trợ sắc sở y tâm.
Hậu sanh: các uẩn phi quả phi nhân và đoàn thực trợ thân này sanh trước bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn dị thục nhân và mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp.
Pháp dị thục quả, hiện hữu duyên, ly khứ duyên đều giống vô gián duyên; bất ly duyên giống hiện hữu duyên.
[1405] Trong nhân có bảy cách trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách; trong câu sanh … mười một cách; trong hỗ tương … bảy cách; trong y chỉ … mười ba cách; trong cận y … chín cách; trong tiền sanh … ba cách; trong hậu sanh … ba cách; trong trùng dụng … hai cách; trong nghiệp … chín cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … bảy cách; trong quyền … chín cách; trong thiền na … bảy cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng … năm cách; trong hiện hữu … mười ba cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly … mười ba cách.
[1406] Trong trưởng từ nhân duyên có bảy cách, trong câu sanh … bảy cách; trong hỗ tương … năm cách; trong y chỉ … bảy cách; trong quả … ba cách; trong quyền … bảy cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong tương ưng ba cáh; trong bất tương ưng … ba cách; trong hiện hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly … bảy cách.
Cách đếm thuận tùng của phần yếu tri trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng cần được giải rộng như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG
[1407] Pháp quả trợ pháp quả bằng cảnh duyên … bằng Câu sanh duyên … bằng Cận y duyên.
Pháp quả trợ pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên …
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng hậu sanh duyên …
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên …
[1408] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên …
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên …
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng hậu sanh duyên … bằng nghiệp duyên …
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên …
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên …
[1409] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên …. bằng câu sanh duyên …. bằng cận y duyên …. bằng tiền sanh duyên … bằng hậu sanh duyên …. bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên … Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên …
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên …
[1410] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả có câu sanh và tiền sanh.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp phi quả phi nhân có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
[1411]Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân có câu sanh và tiền sanh.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp phi quả phi nhân có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
[1412] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách; trong phi trưởng có mười sáu cách; trong phi vô gián có mười sáu cách; trong phi đẳng vô gián có mười sáu cách; trong phi câu sanh có mười hai cách; trong phi hỗ tương mười hai cách; trong phi y chỉ có mười hai cách; trong phi cận y có mười sáu cách; trong phi tiền sanh có mười bốn cách; trong phi hậu sanh có mười sáu cách; trong phi trùng dụng có mười sáu cách; trong phi nghiệp có mười lăm cách; trong phi quả có mười bốn cách; trong phi vật thực có mười sáu cách; trong phi quyền có mười sáu cách; trong phi thiền na có mười sáu cách; trong phi đồ đạo có mười sáu cách; trong phi tương ưng có mười hai cách; trong phi bất tương ưng có mười cách; trong phi hiện hữu có mười cách; trong phi vô hữu có mười sáu cách; trong phi ly khứ có mười sáu cách; trong phi bất ly có mười cách.
[1413] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có mười sáu cách. Tóm lược. trong phi ly khứ … mười cách. Cách đối lập trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cần được giải rộng như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1414] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách; trong phi trưởng … bảy cách; trong phi vô gián … bảy cách; trong phi đẳng vô gián … bảy cách; trong phi hỗ tương … ba cách; trong phi cận y … bảy cách; trong phi tiền sanh … bảy cách; trong phi hậu sanh … bảy cách; trong phi trùng dụng … bảy cách; trong phi nghiệp … bảy cách; trong phi quả … bốn cách; trong phi vật thực … bảy cách; trong phi quyền … bảy cách; trong phi thiền na … bảy cách; trong phi đồ đạo … bảy cách; trong phi tương ưng … ba cách; trong phi bất tương ưng … ba cách; trong phi vô hữu … bảy cách; trong phi ly khứ … bảy cách.
[1415] Nhân, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, trong cảnh được bảy cách. Tóm lược. Trong bất ly … bảy cách. Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cũng cần được giải rộng như vậy.
Ðó là đường lối học thuộc lòng một cách không lầm lẩn.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP.
[1416] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách; trong trưởng … mười cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách; trong câu sanh … mười một cách; trong hỗ tương … bảy cách; trong y chỉ … mười ba cách; trong cận y … chín cách; trong tiền sanh … ba cách; trong hậu sanh … ba cách; trong trùng dụng … hai cách; trong nghiệp … chín cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … bảy cách; trong quyền … chín cách; trong thiền na … bảy cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … năm cách; trong hiện hữu … mười ba cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly … mười ba cách.
[1417] Trong trưởng từ phi nhân duyên phi cảnh duyên có bảy cách. Tóm lược. trong bất ly có mười ba cách. Cách đếm đối lập thuận tùng trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cần được giải rộng cũng như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT TAM ÐỀ QUẢ
4. TAM ÐỀ BỊ THỦ (Upādinnattikaṃ)
PHẦN LIÊN QUAN(Paṭiccavāro)
[1418] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên; tức là ba uẩn liên quan một uẩn, bị thủ cảnh thủ hai uẩn liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục ba uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ. Hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn; ý vật lên quan danh uẩn; các uẩn liên quan ý vật; ba đại hiển liên quan một đại hiển bị thủ cảnh thủ; hai đại hiển liên quan hai đại hiển; sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên, tức là sắc tâm liên quan ba uẩn bị thủ cảnh thủ.
Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên, tức là ba uẩn liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn.
[1419] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn bất bị thủ cảnh thủ, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; ba đại hiển liên quan một đại hiển bất bị thủ cảnh thủ, sắc tâm sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1420] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ, hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn bất bị thủ cảnh thủ phi cảnh thủ.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn bất bị thủ cảnh thủ, hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan hai uẩn.
[1421] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ, và sắc đại hiển.
[1422] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn bị thủ cảnh thủ, và sắc đại hiển.
[1423] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ … vào sát na tái tục …
… Liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ …
… Liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ …
Cảnh duyên có ba vấn đề.
[1424] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn bất bị thủ cảnh thủ, ba đại hiển liên quan một đại hiển, sắc sở y tâm và sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
… Liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ có ba vấn đề.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc sở y tâm liên quan uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ.
[1425] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do vô gián duyên … do đẳng vô gián duyên … do câu sanh duyên. Tức là ba uẩn liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ … vào sát na tái tục. Ba đại hiển liên quan một đại hiển … sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; đối với sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển … sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
… Liên quan pháp bị thủ cảnh thủ, có ba vấn đề.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do câu sanh duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn bất bị thủ cảnh thủ … trùng … ba đại hiển liên quan một đại hiển.
Sắc sở y tâm, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển, đối với sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết ba đại hiển liên quan một đại hiển …
… Liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ có ba vấn đề.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ.
[1426] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ … vào sát na tái tục ba uẩn và ý vật liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ; ý vật liên quan các uẩn, các uẩn liên quan ý vật; ba đại hiển liên quan một đại hiển, hai đại hiển liên quan hai đại hiển; đối với sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển …
… Liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ, đối với sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết. ..
… Liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ.
[1427] … Liên quan pháp bị thủ cảnh thủ … do y chỉ duyên. Chín vấn đề … do cận y duyên.
[1428] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do tiền sanh duyên có ba vấn đề.
[1429] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bất bị thủ cảnh thủ …
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ.
[1430] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nghiệp duyên … giống như nhân duyên, có chín vấn đề.
[1431] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do quả duyên có ba vấn đề.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do quả duyên tức là ba đại hiển liên quan một đại hiển … sắc sở y tâm, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do quả duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ. Có chín vấn đề.
[1432] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do vật thực duyên … trùng … do quyền duyên … do thiền na duyên … do đồ đạo duyên … do tương ưng duyên … do bất tương ưng duyên … do hiện hữu duyên … do vô hữu duyên … do ly khứ duyên … do bất ly duyên …
Phần liên quan của tam đề thiện được giải rộng theo đường lối học như thế nào thì đây cũng cần được giải rộng như vậy.
[1433] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có chín bảy cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có ba cách; trong ly khứ có ba cách; trong bất ly có chín cách.
Trong cảnh từ nhân duyên có ba cách; trong bất ly … chín cách.
Cách tính liên quan trong tam đề thiện được tính theo đường lối học tập như thế nào thì đây cũng cần phải tính như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG
[1434] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn và sắc nghiệp liên một uẩn bị thủ cảnh thủ, hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn, ý vật liên quan các danh uẩn, các danh uẩn liên quan ý vật; ba đại hiển liên quan một đại hiển, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan một đại hiển, đối với sắc loài vô tưởng, ba đại hiển liên quan một đại hiển … Sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân.
Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân, hai uẩn và sắc sở y sinh liên quan hai uẩn.
[1435] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn bất bị thủ cảnh thủ vô nhân, hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan hai uẩn … liên quan một đại hiển bất bị thủ cảnh thủ, sắc sở y tâm và sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; Ðối với sắc ngoại … sắc sở y vật thực sanh … sắc sở y quí tiết sanh … ba đại hiển liên quan một đại hiển, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử liên quan các uẩn, câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử.
[1436] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân và sắc đại hiển.
[1437] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi cảnh duyên tức là vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan uẩn bị thủ cảnh thủ, ý vật liên quan các danh uẩn … liên quan một đại hiển; đối với sắc loài vô tưởng … liên quan một đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi cảnh duyên, tức là sắc sở y tâm liên quan uẩn bị thủ cảnh thủ.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc sở y tâm liên quan uẩn bất bị thủ cảnh thủ, … liên quan một đại hiển; Ðối với sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … liên quan một đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi cảnh duyên, tức là sắc sở y tâm liên quan uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi cảnh duyên, tức là sắc sở y tâm liên quan uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và sắc đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc sở y tâm liên quan uẩn bị thủ cảnh thủ và sắc đại hiển.
[1438] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi trưởng duyên. Thời tái tục đầy đủ cả các cách, ba vấn đề.
… Liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ … một vấn đề.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi trưởng duyên tức là trưởng bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi trưởng duyên tức là sắc sở y tâm liên quan uẩn bị thủ cảnh thủ và sắc đại hiển.
[1439] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi vô gián duyên … trùng … do phi đẳng vô gián duyên … do phi hỗ tương duyên … do phi cận y duyên … do phi tiền sanh duyên … do phi hậu sanh duyên … do phi trùng dụng duyên …
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi trùng dụng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả bất bị thủ phi cảnh thủ. Tóm lược.
[1440] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ cảnh thủ liên quan uẩn bất bị thủ cảnh thủ … sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … liên quan một đại hiển.
[1441] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan uẩn thiện bất bị thủ phi cảnh thủ.
[1442] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên tức là … liên quan một đại hiển, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên. Một vấn đề.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn thiện bất bị thủ phi cảnh thủ. Có ba vấn đề.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn thiện bất bị thủ phi cảnh thủ và sắc đại hiển.
[1443] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do vật thực duyên, đối với sắc loài vô tưởng … liên quan một đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi vật thực duyên … sắc ngoại, sắc sở y quí tiết … liên quan một đại hiển. Tóm lược.
[1444] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quyền duyên tức là mạng quyền sắc liên quan sắc đại hiển của loài vô tưởng.
[1445] Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quyền duyên tức là sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … liên quan một đại hiển.
[1446] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quyền duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn câu hành ngũ thức. Tóm lược. Ðối với sắc loài vô tưởng … liên quan một đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi thiền na duyên, đối với sắc ngoại … đối với sắc sở y vật thực … đối với sắc sở y quí tiết … liên quan một đại hiển.
[1447] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do đồ đạo duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn vô nhân bị thủ cảnh thủ. Năm vấn đề.
[1448] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi tương ưng duyên. Giống như phi cảnh duyên.
[1449] Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi bất tương ưng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bị thủ cảnh thủ trong cõi vô sắc; đối với sắc loài vô tưởng … liên quan một đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi bất tương ưng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bất bị thủ cảnh thủ trong cõi vô sắc, đối với sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … liên quan một đại hiển.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi bất tương ưng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trong cõi vô sắc, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1450]Pháp bị thủ cảnh thủ liên quan pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi vô hữu duyên … do phi ly khứ duyên.
Phần đối lập trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cần được giải rộng như vậy.
[1451] Trong phi nhân có năm cách; trong phi cảnh có sáu cách; trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có bảy cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có sáu cách; trong phi vật thực có hai cách; trong phi quyền có hai cách; trong phi thiền na có hai cách; trong phi đồ đạo năm cách; trong phi tương ưng có sáu cách; trong phi bất tương ưng có ba cách; trong phi vô hữu có sáu cách; trong phi ly khứ có sáu cách.
Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách. Tóm lược. Trong phi ly khứ … bốn cách.
Cách tính trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được tính như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1452] Trong phi cảnh từ nhân duyên có sáu cách. Tóm lược. Trong phi ly khứ … sáu cách. Cách tính thuận tùng đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được tính như vậy.
DỨT THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP
[1453] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách. Tóm lược. Trong bất ly … năm cách. Cách tính đối lập thuận tùng trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được tính như vậy.
DỨT ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT PHẦN LIÊN QUAN
PHẦN CÂU SANH(Sahajātavāro)
[1454] Pháp bị thủ cảnh thủ câu sanh pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên. Phần liên quan và phần câu sanh đều giống nhau.
DỨT PHẦN CÂU SANH
PHẦN DUYÊN(Paccayavāro)
[1455] Pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn bị thủ cảnh thủ; vào sát na tái tục ý vật nhờ danh uẩn, danh uẩn nhờ ý vật ba đại hiển nhờ một đại hiển. Sắc nghiệp, sắc y sinh nhờ sắc đại hiển, các uẩn bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ danh uẩn bị thủ cảnh thủ, các uẩn bất bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm nhờ một uẩn bị thủ cảnh thủ.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên. Một vấn đề.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên. Ba vấn đề.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm nhờ các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và sắc đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm nhờ các uẩn bị thủ cảnh thủ và sắc đại hiển; ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ cảnh thủ và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1456] Pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn bị thủ cảnh thủ, hai uẩn nhờ hai uẩn vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn bị thủ cảnh thủ hai uẩn nhờ hai uẩn danh uẩn nhờ sắc vật nhãn thức nhờ nhãn xứ … trùng … thân thức nhờ thân xứ, uẩn bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên tức là các uẩn bất bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên tức là các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ cảnh thủ hai uẩn nhờ hai uẩn.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ hai uẩn nhờ hai uẩn.
[1457] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ cảnh thủ và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1458] Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do trưởng duyên tức là các uẩn bất bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do trưởng duyên tức là các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do trưởng duyên một vấn đề.
… Nhờ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ ba vấn đề.
… Nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ… do trưởng duyên.
… Nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ… do trưởng duyên.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ cảnh thủ và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1459] Pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do vô gián duyên.
Cần được giải rộng hai mươi bốn duyên … do bất ly duyên.
[1460] Trong nhân có mười một cách; trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có chíncách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có mười một cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười một cách; trong cận y có bảy cách; trong tiền sanh có bảy cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có mười một cách; trong quả có mười một cách; trong vật thực có mười một cách; trong quyền có mười một cách; trong thiền na có mười một cách; trong đồ đạo có mười một cách; trong tương ưng có bảy cách; trong bất tương ưng có mười một cách; trong hiện hữu có mười một cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có mười một cách.
[1461] Trong cảnh từ nhân duyên có bảy cách. Tóm lược. trong bất ly … mười một cách. Cách tính trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần phải tính như vậy.
DỨT THUẬN TÙNG
[1462] Pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là … nhờ một uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân; vào sát na tái tục vô nhân … đối với sắc loài vô tưởng … nhờ một đại hiển; nhãn thức nhờ nhãn xứ … thân thức nhờ thân xứ; các uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là sắc sở y tâm nhờ các uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân; si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử nhờ ý vật.
Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm nhờ một uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm nhờ một uẩn bất bị thủ cảnh thủ vô nhân … trùng … sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … nhờ một đại hiển … trùng … si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là sắc sở y tâm nhờ các uẩn bị thủ cảnh thủ vô nhân và sắc đại hiển; ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ cảnh thủ vô nhân và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử và ý vật.
[1463] Pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi cảnh duyên. Tóm lược … do phi trưởng duyên … nhờ một uẩn bị thủ cảnh thủ.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi trưởng duyên tức là sắc sở y tâm nhờ các uẩn bị thủ cảnh thủ; các uẩn bất bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi trưởng duyên tức là trưởng bất bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi trưởng duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm nhờ một uẩn bị thủ cảnh thủ … trùng … nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ. Một vấn đề.
[1464] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi trưởng duyên tức là trưởng bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi trưởng duyên tức là sắc sở y tâm nhờ các uẩn bị thủ cảnh thủ và sắc đại hiển. ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ cảnh thủ và ý vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1465] Pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi vô gián duyên … do phi đẳng vô gián duyên … do phi hỗ tương duyên … do phi cận y duyên … do phi tiền sanh duyên … do phi hậu sanh duyên … do phi trùng dụng duyên.
[1466] Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư thiện bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ sắc ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ cảnh thủ nhờ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ; đối với sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết. Nhờ một đại hiển.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn thiện bất bị thủ phi cảnh thủ.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư thiện bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ các uẩn thiện bất bị thủ phi cảnh thủ và ý vật.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ cảnh thủ nhờ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ và ý vật.
[1467] Pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên tức là đối với sắc loài vô tưởng … nhờ một đại hiển.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên tức là các uẩn bất bị thủ cảnh thủ nhờ ý vật.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên tức là tư bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ ý vật.
… Nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ một vấn đề.
… Nhờ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ ba vấn đề.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên. Tóm lược.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên. Tóm lược.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi quả duyên. tức là ba uẩn nhờ một uẩn bất bị thủ cảnh thủ và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1468] Pháp bị thủ cảnh thủ nhờ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi vật thực duyên … do phi quyền duyên … do thiền na duyên … do phi đồ đạo duyên … do phi tương ưng duyên … do phi bất tương ưng duyên … do phi vô hữu duyên … do phi ly khứ duyên.
[1469] Trong phi nhân có năm cách; trong phi cảnh có sáu cách; trong phi trưởng có tám cách; trong phi vô gián có sáu cách; trong phi đẳng vô gián có sáu cách; trong phi hỗ tương có sáu cách; trong phi cận y có sáu cách; trong phi tiền sanh có bảy cách; trong phi hậu sanh có mười một cách; trong phi trùng dụng có mười một cách; trong phi nghiệp có sáu cách; trong phi quả có mười một cách; trong phi vật thực có hai cách; trong phi quyền có hai cách; trong phi thiền na có hai cách; trong phi đồ đạo năm cách; trong phi tương ưng có sáu cách; trong phi bất tương ưng có ba cách; trong phi vô hữu có sáu cách; trong phi ly khứ có sáu cách. Cần được tính một cách rộng rãi.
Trong phi cảnh từ nhân duyên có sáu cách. Tóm lược. Trong phi ly khứ có sáu cách cần được kể rộng rãi.
Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách. Tóm lược. Trong bất ly có năm cách.
DỨT PHẦN DUYÊN
PHẦN Y CHỈ(Nissayavāro)
[1470] Pháp bị thủ cảnh thủ y chỉ pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn y chỉ một uẩn phi thành do thủ cảnh thủ. Một uẩn y chỉ ba uẩn. Tóm lược. Phần duyên và phần y chỉ đều giống nhau.
DỨT PHẦN Y CHỈ
PHẦN TƯƠNG HỢP(Saṃsaṭṭhavāro)
[1471] Pháp bị thủ cảnh thủ tương hợp pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn tương hợp một uẩn bị thủ cảnh thủ, một uẩn tương hợp ba uẩn, hai uẩn tương hợp hai uẩn; vào sát na tái tục ba uẩn tương hợp một uẩn bị thủ cảnh thủ … hai uẩn tương hợp hai uẩn.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ tương hợp pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn tương hợp một uẩn bất bị thủ cảnh thủ … hai uẩn tương hợp hai uẩn.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ tương hợp pháp bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn tương hợp một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ … hai uẩn tương hợp hai uẩn.
[1472] Trong nhân có ba cách. Tóm lược. Trong trưởng có hai cách. trong trùng dụng có hai cách. Trong quả có hai cách. Tóm lược. Trong bất ly có ba cách.
Cách tính trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được tính như vậy.
DỨT THUẬN TÙNG
[1473] Pháp bị thủ cảnh thủ tương hợp pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn tương hợp một uẩn vô nhân bị thủ cảnh thủ … hai uẩn tương hợp hai uẩn. Vào sát na tái tục vô nhân …
Pháp bất bị thủ cảnh thủ tương hợp pháp bất bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn tương hợp một uẩn vô nhân bất bị thủ cảnh thủ … hai uẩn tương hợp hai uẩn. Si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử tương hợp các uẩn câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử. Tóm lược.
Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có hai cách… trong phi bất tương ưng có ba cách. Tóm lược.
DỨT ÐỐI LẬP
[1474] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách … trong phi bất tương ưng … ba cách.
Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách. Tóm lược. Trong bất ly … hai cách.
DỨT PHẦN TƯƠNG HỢP
PHẦN TƯƠNG ƯNG(Sampayuttavāro)
[1475] Pháp bị thủ cảnh thủ tương ưng pháp bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.
Trong nhân có ba cách. Tóm lược. Trong bất ly … ba cách. Phần tương hợp và phần tương ưng đều giống nhau.
DỨT PHẦN TƯƠNG ƯNG
PHẦN YẾU TRI(Pañhāvāro)
[1476] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên tức là các nhân bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên; vào sát na tái tục các nhân bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng nhân duyên.
[1477] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên tức là các nhân bị thủ cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1478] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên tức là các nhân bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1479] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên tức là các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1480] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng nhân duyên tức là các nhân bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
[1481] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên tức là các nhân bất bị thủ phi cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1482] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng nhân duyên tức là các nhân bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1483] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên tức là bậc hữu học hay phàm phu minh sát mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, rồi dựa theo đó ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi, khi tâm thiện hay bất thiện diệt rồi thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh. Tai … mũi… lưỡi … thân … cảnh sắc bị thủ cảnh thủ … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc … ý vật … minh sát các uẩn bị thủ cảnh thủ theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, rồi dựa theo đó ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện, bất thiện diệt rồi thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; sắc xứ bị thủ cảnh thủ trợ nhãn thức, khí xứ bị thủ cảnh thủ … vị xứ … xúc xứ trợ thân thức bằng cảnh duyên.
[1484] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên tức là người minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, dựa theo đó ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi, tai … mũi… lưỡi … thân … cảnh sắc bị thủ cảnh thủ … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc … ý vật … minh sát các uẩn bị thủ cảnh thủ theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi; dùng thiên nhãn nhìn cảnh sắc bị thủ cảnh thủ dùng tha tâm thông biết tâm người có tâm bị thủ cảnh thủ; các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thần thông trí, túc mạng trí, vị lai trí, tâm khai môn bằng cảnh duyên.
[1485] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên như người sau khi bố thí, trì giới hành bố tát rồi phản khán lại việc ấy; phản khán công đức tích lũy trước kia; sau khi xuất thiền phản khán thiền; bậc Thánh phản khán tâm chuyển tộc, phản khán tâm dũ tịnh; bậc Thánh phản khán phiền não đã đoạn trừ, phản khán phiền não đã chế ngự; biết rõ phiền não đã chất chứa trước kia; minh sát cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ … cảnh thinh… cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc … minh sát các uẩn bất bị thủ cảnh thủ theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi hân hoan thỏa thích, dựa theo đó ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi, dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ, dùng thiên nhĩ nghe cảnh thinh, dùng tha tâm thông biết tâm người có tâm bất bị thủ cảnh thủ; không vô biên xứ trợ thức vô biên xứ bằng cảnh duyên; vô sở hữu xứ trợ cho phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thần thông trí, tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí, tâm khai môn bằng cảnh duyên.
[1486] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên tức là bậc hữu học hay phàm phu minh sát cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ … cảnh thinh… cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc … các uẩn bất bị thủ cảnh thủ theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi hân hoan thỏa thích, rồi dựa theo đó ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi, khi tâm thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi, làm na cảnh, thiện không vô biên xứ trợ quả thức vô biên xứ bằng cảnh duyên; thiện vô sở hữu xứ trợ cho quả phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên; sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ trợ cho nhãn thức … xúc xứ … trợ cho thân thức bằng cảnh duyên.
[1487] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng cảnh duyên tức là Níp Bàn trợ tâm đạo, trợ tâm quả (Phala) bằng cảnh duyên.
[1488] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên tức là vị Thánh sau khi xuất tâm đạo phản khán tâm đạo … phản khán tâm quả, phản khán Níp Bàn; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh, tâm khai môn bằng cảnh duyên bậc Thánh dùng tha tâm thông biết tâm người có tâm bất bị thủ cảnh thủ; các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, vị lai trí, tâm khai môn bằng cảnh duyên.
[1489] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng; hân hoan thỏa thích, với con mắt một cách khắn khít rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, tai … mũi… lưỡi … thân … cảnh sắc bị thủ cảnh thủ … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc … ý vật … hân hoan, thỏa thích, với các uẩn bị thủ cảnh thủ một cách khắn khít rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi.
Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: Sau khi bố thí, trì giới, hành bố tát đã quan tâm phản khán; hết sức chăm chú phản khán các công đức tích lũy trước kia; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách chăm chú; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách chăm chú, phản khán tâm dũ tịnh một cách chăm chú; hết sức quan tâm các uẩn bất bị thủ cảnh thủ rồi thỏa thích hân hoan mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi.
Câu sanh trưởng: Trưởng bất bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1490] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: Níp Bàn trợ tâm đạo, trợ tâm quả bằng trưởng duyên.
Câu sanh trưởng: Trưởng bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
[1491] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: bậc Thánh sau khi xuất tâm đạo phản khán một cách khắn khít, phản khán tâm quả một cách khắn khít, phản khán Níp Bàn một cách khắn khít; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, tâm dũ tịnh bằng trưởng duyên.
Câu sanh trưởng: trưởng bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1492] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng: Trưởng bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và các sắc sổ y tâm bằng trưởng duyên.
[1493] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên tức là các uẩn bị thủ cảnh thủ kế trước trợ cho các uẩn bị thủ cảnh thủ cảnh thủ kế sau bằng vô gián duyên; năm thức trợ quả, ý giới bằng vô gián duyên; quả ý giới trợ cho quả ý thức giới bằng vô gián duyên.
[1494] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên tức là tâm hữu phần trợ tâm khai môn; tâm quả ý thức giới trợ tâm tố ý thức giới bằng vô gián duyên.
[1495] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên tức là các uẩn bị thủ cảnh thủ kế trước trợ cho các uẩn bất bị thủ cảnh thủ kế sau bằng vô gián duyên, tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh; tâm khai môn trợ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên.
[1496] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên tức là tâm khai môn trợ cho năm thức bằng vô gián duyên; các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ tâm xuất lộ bằng vô gián duyên.
[1497] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng vô gián duyên tức là tâm chuyển tộc trợ tâm đạo; tâm dũ tịnh trợ tâm đạo; tâm thuận thứ trợ tâm quả thiền nhập; khi xuất thiền diệt phi tưởng phi tưởng xứ trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên.
[1498] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng vô gián duyên tức là các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ kế trước trợ cho các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ kế sau bằng vô gián duyên, tâm đạo trợ tâm quả; tâm quả trợ tâm quả bằng vô gián duyên.
[1499] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên tức là tâm quả (phala) trợ tâm xuất lộ bằng vô gián duyên.
Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng đẳng vô gián duyên. Giống như vô gián duyên.
[1500] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn; vào sát na tái tục một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp, danh uẩn trợ ý vật, ý vật trợ danh uẩn, một đại hiển trợ ba đại hiển, ba đại hiển trợ một đại hiển. Hai đại hiển trợ hai đại hiển, các đại hiển trợ sắc nghiệp sắc y sinh bằng câu sanh duyên; đối với sắc loài vô tưởng một đại hiển … Tóm lược.
[1501] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên.
[1502] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên.
[1503] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là một uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên; một đại hiển bất bị thủ cảnh thủ … các đại hiển trợ sắc sở y tâm; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … một đại hiển … các đại hiển trợ sắc sở y sinh bằng câu sanh duyên.
[1504] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn bằng câu sanh duyên.
[1505] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên.
[1506] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên.
[1507] Pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và sắc đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên.
[1508] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng câu sanh duyên tức là các uẩn bị thủ cảnh thủ và sắc đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên.
[1509] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hỗ tương duyên tức là một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn bằng hỗ tương duyên, hai uẩn trợ hai uẩn; vào sát na tái tục một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và ý vật, danh uẩn trợ ý vật, ý vật trợ danh uẩn, một đại hiển trợ ba đại hiển, hai đại hiển trợ hai đại hiển; đối với sắc loài vô tưởng. Một đại hiển …
[1510] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hỗ tương duyên tức là một uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn bằng hỗ tương duyên; một đại hiển … sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … một đại hiển …
[1511] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng hỗ tương duyên tức là một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn …
[1512] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng y chỉ duyên tức là một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn bằng y chỉ duyên. Tóm lược. Vào sát na tái tục một đại hiển … đối với sắc loài vô tưởng một đại hiển … nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức, ý vật trợ các uẩn bị thủ cảnh thủ bằng y chỉ duyên.
[1513] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng y chỉ duyên các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ các sắc tâm bằng y chỉ duyên; sắc ý vật trợ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ bằng y chỉ duyên.
[1514] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng y chỉ duyên tức là ý vật trợ các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ bằng y chỉ duyên.
[1515] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng y chỉ duyên tức là một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng y chỉ duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng y chỉ duyên.
[1516] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ … một vấn đề.
Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ … ba vấn đề.
[1517] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng y chỉ duyên tức là một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và ý vật trợ ba uẩn bằng y chỉ duyên, hai uẩn và ý vật trợ hai uẩn bằng y chỉ duyên.
[1518] Pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng y chỉ duyên tức là các uẩn bất bị thủ cảnh thủ và đại hiển trợ sắc sở y tâm bằng y chỉ duyên.
[1519] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng y chỉ duyên tức là các uẩn bị thủ cảnh thủ và sắc đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng y chỉ duyên, tức là một uẩn bất bị thủ cảnh thủ và ý vật trợ ba uẩn bằng y chỉ duyên, hai uẩn và ý vật trợ hai uẩn bằng y chỉ duyên.
[1520] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng thường cận y duyên có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Lạc thân trợ lạc thân, trợ khổ thân, bằng thường cận y; khổ thân trợ lạc thân, thời tiết trợ lạc thân, trợ khổ thân; vật thực trợ lạc thân, trợ khổ thân; lạc thân … khổ thân … thời tiết … vật thực trợ lạc thân, trợ khổ thân bằng cận y duyên.
[1521] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Do nương thân lạc mà bố thí, trì giới, hành bố tát, sanh khởi thiền, sanh khởi tuệ quán, đắc thần thông, nhập định, sát sanh … chia rẽ tăng; do nương thân khổ … thời tiết … vật thực mà bố thí … chia rẽ tăng; thân lạc … thân khổ … thời tiết … vật thực trợ cho đức tin bất bị thủ cảnh thủ, trợ cho giới hạnh, trợ cho thính pháp, trợ cho thí xả, trợ cho trí tuệ, trợ tham, trợ sân, trợ si, trợ kiêu mạn, trợ tà kiến, trợ nguyện vọng bằng cận y duyên.
[1522] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên.
Thường cận y: do nương thân lạc mà sanh khởi tâm đạo, nhập thiền quả; do nương thân khổ … thời tiết … vật thực mà sanh khởi tâm đạo nhập thiền quả.
Thân lạc … thân khổ … thời tiết … vật thực mà trợ tâm đạo, trợ quả thiền nhập bằng cận y duyên.
[1523] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: dựa vào đức tin bất bị thủ cảnh thủ mà bố thí, trì giới, hành bố tát, sanh khởi thiền, sanh khởi tuệ quán, chứng thông, nhập định, sát sanh, chia rẻ tăng, khởi kiêu mạn, chấp tà kiến; dựa vào giới bất bị thủ cảnh thủ … văn … thí… tuệ… tham … sân … si … mạn… tà kiến … nguyện vọng … thời tiết… vật thực … sàng tọa … mà bố thí … nhập định … sát sanh … chia rẽ tăng … khởi ngã mạn … chấp tà kiến.
Ðức tin bất bị thủ cảnh thủ giới … văn … thí… tuệ… tham … sân … si … mạn… tà kiến … nguyện vọng … thời tiết… vật thực … sàng tọa … trợ cho đức tin bất bị thủ cảnh thủ trợ cho giới văn … thí… tuệ… tham … sân … si … mạn… tà kiến … trợ cho nguyện vọng bằng cận y duyên.
Tâm chuẩn bị của sơ thiền trợ cho sơ thiền … tâm chuẩn bị của phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ phi tưởng phi phi tưởng xứ; sơ thiền trợ cho nhị thiền … thiền không vô biên xứ trợ cho thiền phi tưởng phi phi tưởng xứ; sự sát sanh trợ cho sự sát sanh, tà kiến cố định trợ cho tà kiến cố định.
[1524] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ cho pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên, có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Do nương đức tin bất bị thủ cảnh thủ mà tự làm khổ mình, tự đốt nóng, tự cam chịu khổ cùng cực; do nương giới bất bị thủ cảnh thủ … Tóm lược … sàng tọa mà tự làm khổ mình, tự đốt nóng, cam chịu khổ cùng cực; đức tin bất bị thủ cảnh thủ … Tóm lược … sàng tọa trợ thân lạc, trợ thân khổ bằng cận y duyên, nghiệp thiện hay bất thiện trợ quả dị thục bằng cận y duyên.
[1525] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ cho pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên, có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Tâm chuẩn bị của sơ đạo trợ tâm sơ đạo bằng cận y duyên.
Trợ tâm nhị đạo … trợ tâm tam đạo… tâm chuẩn bị của tứ đạo trợ tâm tứ đạo bằng cận y duyên.
[1526] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên, có cảnh cận y, có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Sơ đạo trợ nhị đạo bằng cận y duyên.
Nhị đạo trợ tam đạo, tam đạo trợ tứ đạo, đạo trợ quả thiền nhập bằng cận y duyên.
[1527] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên, có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: quả thiền nhập trợ thân lạc bằng cận y duyên.
[1528] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên, có cảnh cận y và thường cận y.
Thường cận y: bậc Thánh do nương tâm đạo mà sanh khởi thiền chưa sanh, nhập thiền đã sanh, minh sát các hành theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, tâm đạo trợ nghĩa đạt thông của vị Thánh, trợ pháp đạt thông, trợ ngữ đạt thông trợ biện đạt thông trợ trí xảo lý phi lý bằng cận y duyên.
[1529] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: bậc hữu học hay phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hay tâm bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh tai … mũi… lưỡi … thân … cảnh sắc bị thủ cảnh thủ … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc … minh sát ý vật theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, thỏa thích, hân hoan rồi dựa theo đó ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; sắc xứ bị thủ cảnh thủ trợ cho nhãn thức … khí xứ bị thủ cảnh thủ… vị xứ … xúc xứ trợ thân thức bằng tiền sanh duyên.
Vật tiền sanh: nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức … ý vật trợ các uẩn bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên.
[1530] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, dựa theo đó ái tham sanh khởi, ưu phiền sanh khởi; minh sát lổ tai, ý vật theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi, dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc bị thủ cảnh thủ.
Vật tiền sanh: ý vật trợ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên.
[1531]Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng tiền sanh duyên.
Vật tiền sanh: ý vật trợ các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ bằng tiền sanh duyên.
[1532] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng tiền sanh duyên.
Cảnh tiền sanh: minh sát cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ … cảnh thinh … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi, dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ, dùng thiên nhĩ nghe tiếng …
[1533] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên. Chỉ có cảnh tiền sanh: minh sát cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ … cảnh thinh … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi, khi tâm thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh, sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ trợ nhãn thức … xúc xứ trợ thân thức bằng tiền sanh duyên.
[1534] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên: chung cảnh tiền sanh và vật tiền sanh: Sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ và nhãn xứ trợ thân thức bằng tiền sanh duyên. Tóm lược. Xúc xứ bất bị thủ cảnh thủ và thân xứ trợ thân thức bằng tiền sanh duyên; sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ và và ý vật trợ các uẩn bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên. Tóm lược. Xúc xứ bất bị thủ cảnh thủ và ý vật trợ các uẩn bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên.
[1535] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên: Chung cảnh tiền sanh và vật tiền sanh: sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ và ý vật trợ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên. Tóm lược. Cảnh xúc bất bị thủ cảnh thủ và ý vật trợ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ bằng tiền sanh duyên.
[1536] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên. Chỉ có hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ thân bị thủ cảnh thủ này sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1537] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên. Chỉ có hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ này đã sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1538] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ này đã sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1539] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ thân bất bị thủ cảnh thủ này đã sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1540] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ này đã sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1541] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ này đã sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1542] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ này đã sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1543] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ này đã sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1544] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ này đã sanh trước, bằng hậu sanh duyên.
[1545]Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng trùng dụng duyên tức là các uẩn bất bị thủ cảnh thủ kế trước trợ cho các uẩn bất bị thủ cảnh thủ kế sau bằng trùng dụng duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh bằng trùng dụng duyên.
[1546] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng trùng dụng duyên tức là tâm chuyển tộc trợ tâm đạo tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng trùng dụng duyên.
[1547] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng nghiệp duyên tức là tư bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên; vào sát na tái tục tư bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng nghiệp duyên; tư trợ cho ý vật bằng nghiệp duyên.
[1548] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng nghiệp duyên tức là tư bị thủ cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng nghiệp duyên tức là tư bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1549] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1550] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng nghiệp duyên. Chỉ có dị thời: tư bất bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn quả bị thủ cảnh thủ và sắc nghiệp bằng nghiệp duyên.
[1551] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng nghiệp duyên, có câu sanh và dị thời.
Câu sanh: tư bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên.
Dị thời: tư thiện bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn quả bất bị thủ phi cảnh thủ bằng nghiệp duyên.
[1552] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1553] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng nghiệp duyên tức là tư bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1554] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng quả duyên tức là một uẩn quả bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng quả duyên; vào sát na tái tục, một uẩn quả bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp bằng quả duyên, các danh uẩn trợ ý vật bằng quả duyên.
[1555] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng quả duyên tức là uẩn quả bị thủ cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng quả duyên.
[1556] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng quả duyên tức là một uẩn quả bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc sở y tâm, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng quả duyên.
[1557] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng quả duyên tức là một uẩn quả bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng quả duyên.
[1558] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng quả duyên tức là các uẩn quả bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng quả duyên.
[1559] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng quả duyên tức là một uẩn quả bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng quả duyên hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng quả duyên.
[1560] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là các danh thực bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng vật thực duyên; vào sát na tái tục các danh thực bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng vật thực duyên; đoàn thực (kabaliṅkārāhāra) bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên.
[1561] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là danh thực bị thủ cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng vật thực duyên, đoàn thực bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên.
[1562] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là danh thực bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng vật thực duyên, đoàn thực bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên.
[1563] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là các danh thực bất bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng vật thực duyên; đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên.
[1564] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên.
[1565] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên.
[1566] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là các danh thực bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng vật thực duyên.
[1567] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là danh thực bất bị thủ phi cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng vật thực duyên.
[1568] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là danh thực bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng vật thực duyên.
[1569] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là đoàn thực bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên.
[1570] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là đoàn thực bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ.
[1571] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên tức là đoàn thực bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng vật thực duyên.
[1572] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng quyền duyên, tức là các danh quyền bị thủ cảnh thủ trợ cho các uẩn tương ưng bằng quyền duyên; vào sát na tái tục các danh quyền bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng quyền duyên; nhãn quyền trợ nhãn thức … thân quyền trợ thân thức; mạng quyền trợ các sắc nghiệp bằng quyền duyên.
[1573] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng quyền duyên tức là danh quyền bị thủ cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng quyền duyên.
[1574] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng quyền duyên tức là danh quyền bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng quyền duyên.
[1575] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng quyền duyên tức là danh quyền bất bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng quyền duyên.
[1576] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng quyền duyên tức là danh quyền bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng quyền duyên.
[1577] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng quyền duyên tức là danh quyền bất bị thủ phi cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng quyền duyên.
[1578] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng quyền duyên tức là danh quyền bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng quyền duyên.
[1579] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng thiền na duyên tức là các chi thiền bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng thiền na duyên; vào sát na tái tục các chi thiền bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng thiền na duyên
[1580] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng thiền na duyên tức là các chi thiền bị thủ cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng thiền na duyên.
[1581] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng thiền na duyên tức là các chi thiền bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng thiền na duyên.
[1582] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng thiền na duyên tức là các chi thiền bất bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng thiền na duyên.
[1583] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng thiền na duyên tức là các chi thiền bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng thiền na duyên.
[1584] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng thiền na duyên tức là các chi thiền bất bị thủ phi cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng thiền na duyên.
[1585] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng thiền na duyên tức là các chi thiền bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng thiền na duyên.
[1586] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng đồ đạo duyên tức là các chi đạo bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng đồ đạo duyên; vào sát na tái tục …
[1587] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng đồ đạo duyên tức là các chi đạo bị thủ cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng đồ đạo duyên.
[1588] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng đồ đạo duyên tức là các chi đạo bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng đồ đạo duyên.
[1589] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng đồ đạo duyên tức là các chi đạo bất bị thủ cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng đồ đạo duyên.
[1590] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng đồ đạo duyên tức là các chi đạo bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng bằng đồ đạo duyên.
[1591] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng đồ đạo duyên tức là các chi đạo bất bị thủ phi cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng đồ đạo duyên.
[1592] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng đồ đạo duyên tức là các chi đạo bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng đồ đạo duyên.
[1593] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng tương ưng duyên tức là một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho ba uẩn bằng tương ưng duyên, hai uẩn trợ hai uẩn, vào sát na tái tục …
[1594] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng tương ưng duyên tức là một uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn bằng tương ưng duyên, hai uẩn trợ hai uẩn.
[1595] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng tương ưng duyên tức là một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn bằng tương ưng duyên, hai uẩn trợ hai uẩn.
[1596] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng tương ưng duyên có câu sanh tiền sanh và hậu sanh.
Câu sanh: vào sát na tái tục các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho sắc nghiệp bằng tương ưng duyên; danh uẩn tợ ý vật bằng tương ưng duyên, ý vật trợ cho danh uẩn bằng tương ưng duyên.
Tiền sanh: Nhãn xứ trợ nhãn thức bằng bất tương ưng duyên … trùng … thân xứ trợ thân thức bằng bất tương ưng duyên, sắc vật trợ các uẩn bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1597] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên có câu sanh tiền sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên.
Tiền sanh: sắc vật trợ cho các uẩn bất bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1598] Pháp bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên; chỉ có tiền sanh: ý vật trợ cho các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ.
[1599] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên; chỉ có hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1600] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1601] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên; chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1602] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên; chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1603] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên; chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1604] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1605] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng bất tương ưng duyên; chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1606] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
Câu sanh: một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn bằng hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng hiện hữu duyên, vào sát na tái tục một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên, danh uẩn trợ ý vật … ý vật trợ danh uẩn, một đại hiển trợ ba … các đại hiển trợ sắc nghiệp sắc y sinh bằng hiện hữu duyên, đối với sắc loài vô tưởng một đại hiển trợ ba … các đại hiển trợ sắc nghiệp sắc y sinh bằng hiện hữu duyên.
Tiền sanh: bậc hữu học hay phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, thỏa thích, hân hoan dựa theo đó ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi, khi tâm thiện hay bất thiện vừa diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh. tai … mũi… lưỡi … thân … cảnh sắc bị thủ cảnh thủ … cảnh thinh … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc minh sát … ý vật … theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, thỏa thích, hân hoan, dựa theo đó mà ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hay bất thiện vừa diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; sắc bị thủ cảnh thủ trợ nhãn thức, khí xứ bị thủ cảnh thủ … vị xứ … xúc xứ trợ thân thức; nhãn xứ trợ nhãn thức … trùng … thân xứ trợ thân thức, sắc vật trợ sắc các uẩn bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
Ðoàn thực bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
Mạng quyền sắc trợ cho sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
[1607]Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh và vật thực.
Câu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Tiền sanh: Người minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, thỏa thích, hân hoan dựa theo đó ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi. Tai … mũi… lưỡi … thân … cảnh sắc bị thủ cảnh thủ … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc … minh sát ý vật theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, thỏa thích, hân hoan, dựa theo đó mà ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi; dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc bị thủ cảnh thủ; ý vật trợ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
Ðoàn thực bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1608] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng hiện hữu duyên chỉ có tiền sanh: ý vật trợ các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1609] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, hậu sanh và vật thực.
Câu sanh: một uẩn bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
Ðoàn thực bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1610] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, tiền sanh,hậu sanh và vật thực.
Câu sanh: một uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên; một đại hiển trợ ba đại hiển, các đại hiển trợ sắc sở y tâm, sắc y sinh bằng hiện hữu duyên; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết một đại hiển trợ ba đại hiển.
Tiền sanh: minh sát cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ cảnh thinh … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan, thỏa thích, dựa theo đó mà ái tham sanh khởi; ưu phiền sanh khởi; dùng thiên nhãn nhìn thấy cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ; dùng thiên nhĩ nghe cảnh thinh …
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
Ðoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1611] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, tiền sanh, hậu sanh và vật thực.
Tiền sanh: minh sát cảnh sắc bất bị thủ cảnh thủ cảnh thinh … cảnh khí … cảnh vị … cảnh xúc theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan, thỏa thích, dựa theo đó mà ái tham sanh khởi, ưu phiền sanh khởi, khi tâm thiện hay tâm bất thiện vừa diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh, sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ trợ nhãn thức … xúc xứ trợ thân xứ bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
Ðoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1612] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có hậu sanh và vật thực.
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
Ðoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1613] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng hiện hữu duyên tức là một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn bằng hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn bằng hiện hữu duyên.
[1614] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ phi cảnh thủ bằng hiện hữu duyên chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
[1615] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
[1616] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng hiện hữu duyên chỉ có câu sanh: một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn và thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và thân bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
[1617] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ bằng hiện hữu duyên có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn và thân bất bị thủ phi cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và thân bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên hai uẩn trợ hai uẩn và thân bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
[1618] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
[1619] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ, bất bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ trợ ba uẩn và thân bị thủ cảnh thủ, bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên, ba uẩn trợ một uẩn và thân bị thủ cảnh thủ, bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên, hai uẩn trợ hai uẩn và thân bị thủ cảnh thủ, bất bị thủ cảnh thủ sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
[1620] Pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ, trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có hậu sanh và quyền.
Hậu sanh: các uẩn và mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
[1621] Pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ, trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh.
Câu sanh: một uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và ý vật trợ ba uẩn bằng hiện hữu duyên; ba uẩn và ý vật trợ một uẩn bằng hiện hữu duyên; hai uẩn trợ hai uẩn bằng hiện hữu duyên.
[1622] Pháp bất bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ, trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có hậu sanh và vật thực.
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1623] Pháp bất bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ, trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, hậu sanh và vật thực.
Câu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và các đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1624] Pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ, trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ, có hậu sanh và vật thực.
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1625] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ, trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có tiền sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
Tiền sanh: sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ và nhãn xứ trợ nhãn thức bằng hiện hữu duyên.
Tóm lược. Xúc xứ bất bị thủ cảnh thủ và thân xứ trợ thân thức bằng hiện hữu duyên; sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ và ý vật trợ các uẩn bị thủ cảnh thủ. Tóm lược. Xúc xứ bất bị thủ cảnh thủ và ý vật trợ các uẩn bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ và đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, đoàn thực bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: Các uẩn bất bị thủ cảnh thủ và mạng quyền sắc trợ cho các sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
[1626] Pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ, trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh, và vật thực.
Câu sanh: uẩn bị thủ cảnh thủ và sắc đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Tiền sanh: sắc xứ bất bị thủ cảnh thủ và ý vật trợ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ.
Tóm lược. Xúc xứ bất bị thủ cảnh thủ và ý vật trợ các uẩn bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn bị thủ cảnh thủ và đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên; đoàn thực bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1627] Pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ, trợ cho pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, chỉ có vật thực, đoàn thực bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ cho thân bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên.
[1628] Pháp bị thủ cảnh thủ, bất bị thủ cảnh thủ, và bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, vật thực và quyền.
Hậu sanh: các uẩn bất bị thủ phi cảnh thủ và đoàn thực bất bị thủ cảnh thủ và mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
[1629] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ cho pháp bị thủ cảnh thủ bằng vô hữu duyên … trợ bằng ly khứ duyên … trợ bằng bất ly duyên. Tóm lược.
[1630] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười một cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có bảy cách; trong hậu sanh có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có tám cách; trong quả có sáu cách; trong vật thực có mười hai cách; trong quyền có bảy cách; trong thiền na có bảy cách; trong đồ đạo có bảy cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có mười cách; trong hiện hữu có hai mươi ba cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có hai mươi ba cách.
[1631] Trong trưởng từ nhân duyên có bốn cách; trong câu sanh … bảy cách; trong hỗ tương…ba cách; trong y chỉ… bảy cách; trong quả… sáu cách; trong quyền …bảy cách; trong đồ đạo… bảy cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … bốn cách; trong hiện hữu … bảy cách; trong bất ly … bảy cách. Tóm lược.
Cách đếm trong tam đề thiện được kể theo cách thông thuộc như thế nào thì đây cũng cần được kể như vậy. Cách đếm trong tam đề bị thủ theo cách tính của tam đề thiện, thâm sâu vi tế. Ðây cũng cần được tác thành và kể đếm như vậy bằng sự sáng tỏ.
DỨT THUẬN TÙNG
[1632] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên … trợ bằng câu sanh duyên … trợ bằng cận y duyên … trợ bằng tiền sanh duyên … trợ bằng hậu sanh duyên… trợ bằng vật thực duyên … trợ quyền bằng duyên.
[1633] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên … trợ bằng câu sanh duyên … trợ bằng cận y duyên … trợ bằng tiền sanh duyên… trợ bằng hậu sanh duyên… trợ bằng vật thực duyên.
[1634] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên … trợ bằng tiền sanh duyên.
[1635] Pháp bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ bằng câu sanh duyên … trợ bằng hậu sanh duyên … trợ bằng vật thực duyên.
[1636] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên … trợ bằng câu sanh duyên … trợ bằng cận y duyên … trợ bằng tiền sanh duyên … trợ bằng hậu sanh duyên … trợ bằng vật thực duyên.
[1637] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên … … trợ bằng cận y duyên … trợ bằng tiền sanh duyên … trợ bằng hậu sanh duyên … trợ bằng nghiệp duyên … trợ bằng vật thực duyên.
[1638] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên.
[1639] Pháp bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ bằng hậu sanh duyên … trợ bằng vật thực duyên.
[1640] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ phi cảnh thủ bằng câu sanh duyên … trợ bằng cận y duyên.
[1641] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên … trợ bằng hậu sanh duyên.
[1642] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên … trợ bằng câu sanh duyên… trợ bằng cận y duyên … trợ bằng hậu sanh duyên.
[1643] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ, có câu sanh, có hậu sanh.
[1644] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ, có câu sanh, có hậu sanh.
[1645] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ cảnh thủ bằng hậu sanh duyên.
[1646] Pháp bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ, pháp bất bị thủ cảnh thủ và pháp bất bị thủ phi cảnh thủ, có câu sanh, có hậu sanh.
[1647] Pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ, có hậu sanh, có quyền.
[1648] Pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ, phi cảnh thủ, có câu sanh, có tiền sanh.
[1649] Pháp bất bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ, có hậu sanh, có vật thực.
[1650] Pháp bất bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ, có câu sanh, hậu sanh và vật thực.
[1651] Pháp bất bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ, có hậu sanh và vật thực.
[1652] Pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ, có tiền sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
[1653] Pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bất bị thủ cảnh thủ, có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh và vật thực.
[1654] Pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ cảnh thủ, có vật thực.
[1655] Pháp bị thủ cảnh thủ, bất bị thủ cảnh thủ và bất bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp bị thủ cảnh thủ, có hậu sanh, vật thực và quyền.
[1656] Trong phi nhãn có hai mươi bốn cách; trong phi cảnh có hai mươi bốn cách; trong phi trưởng có hai mươi bốn cách; trong phi vô gián có hai mươi bốn cách; trong phi đẳng vô gián có hai mươi bốn cách; trong phi câu sanh có hai mươi cách; trong phi hỗ tươngcó hai mươi cách; trong phi y chỉ có hai mươi cách; trong phi cận y có hai mươi ba cách; trong phi tiền sanh có hai mươi ba cách; trong phi hậu sanh có mười bảy cách; trong phi trùng dụng có hai mươi bốn cách; trong phi nghiệp có hai mươi bốn cách; trong phi quả có hai mươi bốn cách; trong phi vật thực có hai mươi cách; trong phi quyền có hai mươi hai cách; trong phi thiền na có hai mươi bốn cách; trong phi đồ đạo có hai mươi bốn cách; trong phi tương ưng có hai mươi cách; trong phi bất tương ưng có mười bốn cách; trong phi hiện hữu có chín cách; trong phi vô hữu có hai mươi bốn cách; trong phi ly khứ có hai mươi bốn cách; trong phi bất ly có chín cách.
[1657] Trong phi cảnh từ phi nhãn duyên có hai mươi bốn cách. Tóm lược. Cách tính đối lập trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cần được giải rộng như vậy.
DỨT ÐỐI LẬP
[1658] Trong phi cảnh từ nhãn duyên có bảy cách; trong phi trưởng … bảy cách; trong phi vô gián … bảy cách; trong phi đẳng vô gián … bảy cách; trong phi hỗ tương… bốn cách; trong phi cận y … bốn cách; trong phi tiền sanh … bảy cách; trong phi hậu sanh … bảy cách; trong phi trùng dụng … bảy cách; trong phi nghiệp … bảy cách; trong phi quả … bốn cách; trong phi vật thực … bảy cách; trong phi quyền … bốn cách; trong phi thiền na … bảy cách; trong phi đồ đạo … bảy cách; trong phi tương ưng … bốn cách; trong phi bất tương ưng … ba cách; trong phi vô hữu … bảy cách; trong phi ly khứ … bảy cách. Nhãn, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly có phi cảnh được bảy cách … có phi trưởng được bảy cách … có phi vô gián được bảy cách. Tóm lược. Cách tính thuận tùng đối lập trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cần được tính như vậy.
DỨT THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP.
[1659] Trong cảnh từ phi nhãn duyên có sáu cách; trong trưởng … năm cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách; trong câu sanh … chín cách; trong hỗ tương… ba cách; trong y chỉ … mười một cách; trong cận y … chín cách; trong tiền sanh … bảy cách; trong hậu sanh … chín cách; trong trùng dụng … hai cách; trong nghiệp … tám cách; trong quả … sáu cách; trong vật thực … mười hai cách; trong quyền … bảy cách; trong thiền na … bảy cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … mười cách; trong hiện hữu hai mươi … ba cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách trong bất ly khứ … hai mươi ba cách. Tóm lược. Cách tính đối lập thuận tùng trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cần được kể như vậy.
DỨT ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG.
DỨT TAM ÐỀ BỊ THỦ THỨ TƯ.
5. TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI (Saṅkiliṭṭhattikaṃ)
PHẦN LIÊN QUAN(Paṭiccavāro)
[1660] Pháp phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phiền toái cảnh phiền não; hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn phiền toái cảnh phiền não.
Pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phiền toái cảnh phiền não, hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan hai uẩn.
[1661] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tứ là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não, hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục ba uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não, hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn, ý vật liên quan danh uẩn, danh uẩn liên quan ý vật; ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan các sắc đại hiển.
[1662] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não, hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não, hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan hai uẩn.
[1663] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não và các đại hiển.
[1664] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn phiền toái cảnh phiền não và các đại hiển. Tóm lược.
[1665] Trong nhãn có chín cách; trong cảnh có ba cách. Tóm lược. trong quả có năm cách; trong bất ly có chín cách. trong tam đề thiện được phân tích như thế nào thì đây cần được phần tích như vậy.
[1666] Pháp phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.
[1667] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn vô nhãn phi phiền toái cảnh phiền não; vào sát na tái tục vô nhãn … liên quan một đại hiển của loài vô tưởng. Tóm lược. trong tam đề thiện được phân tích như thế nào thì đây cần được phân tích như vậy.
Trong phi nhãn có hai cách, trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có sáu cách. Tóm lược.
Trong phi cảnh từ nhãn duyên có năm cách. Tóm lược.
Trong cảnh từ phi nhãn duyên có hai cách. Tóm lược.
Phần câu sanh cùng phần duyên, phần y chỉ, phần tương hợp và phần tương ưng đều cần được nói rộng.
PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)
[1668] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
[1669] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phiền toái cảnh phiền não trợ cho các sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1670] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm.
[1671] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên; trong sát na tái tục các nhânphi phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng nhân duyên.
[1672] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
[1673] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhânphi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho các sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1674] Các pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhânphi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1675] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên thỏa thích hân hoan với ái tham, dựa theo đó tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, trạo cử sanh khởi, ưu phiền sanh khởi; mê chấp tà kiến mở lối cho hoài nghi, mở lối cho trạo cử, mở lối cho ưu. trong tam đề thiện phân tích rộng như thế nào thì đây cần được phân tích nhự vậy.
[1676] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên, như là bậc thánh phản khán phiền não đã đoạn trừ, phản khán phiền não đã chế ngự, rõ biết phiền não trước kia đã chất chứa, minh sát các uẩn phiền toáicảnh phiền não theo lý vô thường khổ não vô ngã, dùng tha tâm thông biết được tâm của người có tâm phiền toái cảnh phiền não; các bậc hữu học hay phàm phu minh sát uẩn phiền toái cảnh phiền não theo lý vô thường khô não vô ngã, khi tâm thiện diệt rồi tâm quả sanh khởi làm na cảnh; hoan hỷ thỏa thích với uẩn phiền toái cảnh phiền não, hay sanh khởi ưu, khi tâm bất thiện diệt rồi tâm quả sanh khởi làm na cảnh; các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho tha tâm trí trợ cho túc mạng trí, trợ cho tùy nghiệp trí, trợ cho vị lai trí, trợ cho tâm khai môn bằng cảnh duyên.
[1677] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên, tức là sau khi bố thí trì giới, hành bố tát, phản khán lại thiện sự ấy, phản khán công đức đã tích lũy trước kia; vị xuất thiền phản khán tâm thiền; bậc Thánh phản khán tâm chuyển tộc; phản khán tâm dũ tịnh, minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã … tai … mũi … lưỡi … thân… sắc … thinh … khí … vị … xúc … ý vật minh sát các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc; dùng thiên nhĩ nghe cảnh thinh, dùng tha tâm thông biết tâm người có tâm phi phiền toái cảnh phiền não; tâm không vô biên xứ trợ tâm thức vô biên xứ; tâm vô sở hữu xứ trợ tâm phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên, sắc xứ trợ nhãn thức bằng cảnh duyên … trùng … xúc xứ trợ thân thức bằng cảnh duyên ; các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ biến hóa thông, trợ tha tâm thông, trợ cho túc mạng thông, trợ tùy nghiệp trí, trợ cho vị lai trí, trợ cho tâm khai môn bằng cảnh duyên.
[1678] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên, tức là sau khi bố thí, trì giới, hành bố tát, thỏa thích hân hoan việc làm ấy mở lối cho ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, ưu phiền sanh khởi, thỏa thích với các công đức tích lũy trước kia; xuất thiền rồi hoan hỷ với thiền; thỏa thích với mắt … xúc ý vật, thỏa thích hân hoan với uẩn phi phiền toái cảnh phền não mở lối cho ái tham sanh khởi, ưu phiền sanh khởi.
[1679] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cảnh duyên, tức là Níp Bàn trợ cho đạo trợ cho quả bằng cảnh duyên.
[1680] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên, tức là bậc Thánh khi xuất tâm đạo phản khán tâm đạo, phản khán tâm quả, phản khán Níp Bàn; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh, trợ tâm khai môn bằng cảnh duyên; bậc Thánh dùng tha tâm thông biết tâm của người có tâm phi phiền toái phi cảnh phiền não; các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, vị lai trí, tâm khai môn bằng cảnh duyên.
[1681] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: hoan hỷ thỏa thích ái tham một cách khắng khít, do quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hoan hỷ thỏa thích với tà kiến một cách khắn khít rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi.
Câu sanh trưởng: trưởng phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
[1682] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên. Chỉ có câu sanh trưởng phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1683] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên chỉ có câu sanh: trưởng phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1684] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: sau khi bố thí, sau khi trì giới, sau khi hành bố tát, phản khán công việc ấy một cách khắng khít; phản khán các công đức tích lũy trước kia một cách khắng khít; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách khắng khít; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách khắng khít; phản khán tâm dũ tịnh một cách khắng khít.
Câu sanh trưởng: trưởng phi phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1685]Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên. Chỉ có cảnh trưởng: sau khi bố thí, trì giới, hành bố tát, hoan hỷ thỏa thích việc ấy một cách khắng khít; quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi tà kiến sanh khởi; hân hoan thỏa thích các công đức đã tích lũy trước kia một cách khắng khít; sau khi xuất thiền hoan hỷ thỏa thích với thiền một cách khắng khít; thỏa thích hân hoan với mắt một cách khắn khít … xúc … ý vật thỏa thích hân hoan với uẩn phi phiền toái cảnh phiền não một cách khắn khít rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi.
[1686] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: Níp Bàn trợ tâm đạo, trợ tâm quả bằng trưởng duyên.
Câu sanh trưởng: Trưởng phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
[1687] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: các bậc Thánh sau khi xuất tâm đạo phản khán tâm đạo một cách khắng khít, phản khán tâm quả một cách khắng khít, phản khán Níp Bàn một cách khắng khít; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh bằng trưởng duyên.
Câu sanh trưởng: Trưởng phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
[1688] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng.
Trưởng phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1689] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là các uẩn phiền toái cảnh phiền não kế trước trợ các uẩn phiền toái cảnh phiền não kế sau bằng vô gián duyên.
[1690] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ cho pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên tức là các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ cho tâm xuất lộ bằng vô gián duyên.
[1691] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não kế trước trợ các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não kế sau bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh; tâm khai môn trợ các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên.
[1692] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là tâm khai môn trợ các uẩn phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên.
[1693] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo, tâm thuận thứ trợ tâm quả thiền nhập; thiền diệt trợ tâm xuất lộ, tâm phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên.
[1694] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não kế trước trợ các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não kế sau bằng vô gián duyên, tức là tâm đạo trợ tâm quả; tâm quả trợ tâm quả bằng vô gián duyên.
[1695] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng vô gián duyên tức là tâm quả siêu thế trợ tâm xuất lộ bằng vô gián duyên.
[1696] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng đẳng vô gián duyên… trùng … bằng câu sanh duyên … bằng hỗ tương duyên … bằng y chỉ duyên … bằng cận y duyên có cảnh cận y vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: nương theo ái tham mà sát sanh …chia rẽ tăng; nương theo sân hận mà sát sanh … chia rẽ tăng; tham … khát vọng trợ cho tham …khát vọng bằng cận y duyên; hành động sát sanh trợ hành động sát sanh bằng cận y duyên; tà kiến cố định trợ cho tà kiến cố định bằng cận y duyên.
[1697] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: nương ái tham mà bố thí trì giới hanh bố tát, đắc thiền… đắc tuệ quán … đắc thần thông … đắc thiền nhập; nương khát vọng mà bố thí … đắc thiền nhập; ái tham … khát vọng trợ cho đức tin, thân lạc, thân khổ bằng cận y duyên; sau khi sát sanh muốn tiêu trừ nghiệp ấy nên bố thí, trì giới, hành bố tát, chứng thiền, chứng tuệ quán, chứng thần thông, chứng tâm thiền nhập; sau khi chia rẽ tăng muốn tiêu trừ nghiệp ấy nên bố thí, trì giới, hành bồ tát … nghiệp bất thiện trợ quả dị thục bằng cận y duyên.
[1698] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên chỉ có thường cận y: nương ái tham mà chứng đắc đạo, chứng đắc quả thiền nhập, do nương sân … khát vọng mà chứng đắc đạo, chứng đắc quả thiền nhập, ái tham … khát vọng trợ cho tâm đạo, trợ cho tâm quả thiền nhập bằng cận y duyên.
[1699] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: do nương đức tin mà bố thí … đắc thiền nhập; do nương giới hạnh … thính pháp … xả thí … trí tuệ … thân lạc … thân khổ … thời tiết … vật thực … trú xứmà bố thí … chứng thiền nhập, đức tin … trú xứ trợ cho đức tin, thân lạc bằng cận y duyên; nghiệp thiện trợ cho quả dị thục bằng cận y duyên; tâm chuẩn bi của sơ thiền trợ cho sơ thiền … tâm vô sở hữu xứ trợ cho tâm phi tưởng phi phi tưởng xứ.
[1700] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: do nương đức tin mà hống hách kiêu mạn, cố chấp tà kiến; do nương giới hạnh … trú xứ mà sát sanh … chia rẽ tăng, đức tin … trú xứ cho ái tham, khát vọng bằng cận y duyên.
[1701] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Tâm chuẩn bị của sơ đạo trợ cho tâm sơ đạo … trợ cho tâm nhị … trợ cho tâm tam … trợ cho tâm tứ bằng cận y duyên.
[1702] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Tâm sơ đạo trợ cho tâm nhị đạo … nhị đạo trợ tam đạo … tam đạo trợ tứ đạo … tứ đạo trợ quả thiền nhập … bằng cận y duyên.
[1703] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: bậc Thánh do nương tâm đạo mà đắc định chưa từng sanh, nhập định đã sanh; minh sát các hành theo lý vô thường khổ não vô ngã; tâm đạo trợ cho nghĩa đạt thông cuả bậc Thánh trợ pháp đạt thông .. trợ ngữ đạt thông … trợ biện đạt thông … trợ trí thị phi lý thiện xảo bằng cận y duyên; quả thiền nhập trợ thân lạc bằng cận y duyên.
[1704] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: người minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, tai … mũi… lưỡi … thân … sắc … thinh … khí … vị … xúc … minh sát ý vật theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc dùng thiên nhĩ nghe cảnh thinh; sắc sứ trợ nhãn thức, xúc xứ trợ thân thức bằng tiền sanh duyên.
Vật tiền sanh: nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức bằng tiền sanh duyên, sắc vật trợ sắc uẩn phi phiền toái cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên.
[1705] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: hân hoan thỏa thích với con mắt mở lối cho tham ái sanh khởi, ưu phiền sanh khởi,nhĩ… trùng … xúc … hân hoan thỏa thích sắc vật mở lối cho tham ái sanh khởi, ưu phiền sanh khởi.
Vật tiền sanh: ý vật trợ cho các uẩn phiền toái cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên.
[1706] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên tức là ý vật trợ cho các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên.
[1707] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng hậu sanh duyên.
[1708] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: tức là các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng hậu sanh duyên.
[1709] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: tức là các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân trước này bằng hậu sanh duyên.
[1710] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng trùng dụng duyên, tức là các uẩn phiền toái cảnh phiền não kế trước trợ cho các uẩn phiền toái cảnh phiền não kế sau bằng trùng dụng duyên.
[1711] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng trùng dụng duyên, tức là một uẩn kế trước … trùng …; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh bằng trùng dụng duyên.
[1712] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trùng dụng duyên, tức là tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng trùng dụng duyên.
[1713] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên, tức là tư phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên.
[1714] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên, có câu sanh và dị thời.
Câu sanh: tư phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
Dị thời: tư phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn quả và sắc nghiệp và nghiệp duyên.
[1715] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên, tức là tư phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1716] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên chỉ có câu sanh và dị thời.
Câu sanh: tư phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
Dị thời: tư phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn quả và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1717] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên có câu sanh và dị thời.
Câu sanh: tư phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên.
Dị thời: tư phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn quả phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nghiệp duyên.
[1718] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nghiệp duyên chỉ có câu sanh.
Câu sanh: tư phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1719] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nghiệp duyên chỉ có câu sanh.
Câu sanh: tư phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1720] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng quả duyên, tức là một uẩn quả phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho ba uẩn và sắc sở y tâm bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn; Vào sát na tái tục một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn, các danh uẩn trợ ý vật bằng quả duyên.
[1721] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng quả duyên, tức là một uẩn quả phi phiền toái cảnh phiền não trợ ba uẩn bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn.
[1722] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng quả duyên, tức là các uẩn quả phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng quả duyên.
[1723] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng quả duyên, tức là một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ ba uẩn và các sắc sở y tâm bằng quả duyên, hai uẩn … trùng …
[1724] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng vật thực duyên, có ba trường hợp.
[1725] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng vật thực duyên, tức là danh thực phi phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng vật thực duyên; Vào sát na tái tục đoàn thực trợ thân này bằng vật thực duyên.
[1726] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng vật thực duyên, có ba trường hợp.
[1727] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng quyền duyên, có ba trường hợp.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng quyền duyên, tức là các danh quyền phi phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng quyền duyên; vào sát na tái tục nhãn quyền trợ nhãn thức … thân quyền trợ thân thức bằng quyền quyên; mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp bằng quyền duyên.
Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não … có ba trường hợp.
[1728] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng thiền na duyên … bằng đồ đạo duyên … bằng tương ưng duyên.
[1729] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ thân sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1730] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh, tiền sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên; vào sát na tái tục các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc nghiệp bằng bất tương ưng duyên, danh uẩn trợ sắc vật, sắc vật trợ danh uẩn bằng bất tương ưng duyên.
Tiền sanh: nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức bằng bất tương ưng duyên; sắc vật trợ danh uẩn phi phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1731] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên, chỉ có tiền sanh: ý vật trợ các uẩn phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên.
[1732] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não, chỉ có tiền sanh: ý vật trợ cho các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên.
[1733] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: Các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: Các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.
[1734] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ cho ba uẩn bằng hiện hữu duyên … trùng …
[1735] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: Các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: Các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ thân sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
[1736] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ cho ba uẩn và các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên, hai uẩn …
[1737] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
Câu sanh: một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ ba uẩn và các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên; vào sát na tái tục … đối với loài vô tưởng một đại hiển trợ ba đại hiển bằng hiện hữu duyên … trùng …
Tiền sanh: người minh sát con mắt theo lý vô thường khổ não vô ngã, tai … trùng … thân … cảnh sắc … cảnh xúc … minh sát ý vật theo lý vô thường khổ não vô ngã; dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc; dùng thiên nhĩ nghe cảnh thinh; sắc xứ trợ nhãn xứ … xúc xức trợ thân thức bằng hiện hữu duyên; nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức; sắc vật trợ các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: Các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
Ðoàn thực trợ cho thân này bằng hiện hữu duyên.
Mạng quyền sắc trợ cho các sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
[1738] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh: người hân hoan thỏa thích với mắt mở lối cho ái tham sanh khởi ưu phiền sanh khởi … hân hoan thỏa thích với sắc vật … ý vật trợ cho các uẩn phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên.
[1739] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh: ý vật trợ cho các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên.
[1740] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não tức là một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho ba bằng hiện hữu duyên.
[1741] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: Các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: Các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ thân sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
[1742] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
[1743] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
Câu sanh: các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não và các đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não và đoàn thực trợ thân này bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não và mạng quyền sắc trợ cho sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
[1744] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh.
Câu sanh: một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não và ý vật trợ ba uẩn bằng hiện hữu duyên.
[1745] Pháp phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh.
Câu sanh: một uẩn phiền toái cảnh phiền não và ý vật trợ ba uẩn tâm bằng hiện hữu duyên, hai uẩn …
[1746] Pháp phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
Câu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não và các đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não và đoàn thực trợ thân sanh trước này bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não và mạng quyền sắc trợ cho các sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
[1747] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng vô hữu duyên … bằng ly khứ duyên … bằng bất ly duyên …
[1748] Trong nhãn có bảy cách, trong cảnh có sáu cách, trong trưởng có tám cách, trong vô gián có bảy cách, trong đẳng vô gián có bảy cách, trong câu sanh có chín cách trong hỗ tươngcó ba cách, trong y chỉ có mười ba cách, trong cận y có tám cách, trong tiền sanh có ba cách, trong hậu sanh có ba cách, trong trùng dụng có ba cách, trong nghiệp có bảy cách, trong quả có bốn cách, trong vật thực – quyền – thiền na- đồ đạo có bảy cách, trong tương ưng có ba cách, trong bất tương ưng có năm cách, trong hiện hữu có mười ba cách, trong vô hữu có bảy cách, trong ly khứ có bảy cách, trong bất ly có mười ba cách.
[1749] Trong trưởng từ nhãn duyên có bốn cách; trong câu sanh … bảy cách; trong hỗ tương… ba cách; trong y chỉ … bảy cách; trong quả … bốn cách; trong quyền – đồ đạo … bốn cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … ba cách; trong hiện hữu – bất ly … bảy cách.
[1750] Nhãn, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly được bảy cách.
Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Nhãn, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.
Nhãn, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly được bốn cách.
Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Nhãn, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.
Trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được nói rộng như vậy.
DỨT THUẬN TÙNG.
[1751] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[1752] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng hậu sanh duyên … bằng nghiệp duyên.
[1753] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên …
[1754] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên bằng câu sanh duyên …
[1755] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên … bằng hậu sanh duyên … bằng nghiệp duyên … bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên.
[1756] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên.
[1757] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên.
[1758] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên.
[1759] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng hậu sanh duyên.
[1760] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng câu sanh duyên.
[1761] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ phi phiền toái cảnh phiền não câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
[1762] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não, có câu sanh, và tiền sanh.
[1763] Pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não, có câu sanh, và tiền sanh.
[1764] Pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não, có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
[1765] Trong phi nhãn có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách; trong phi trưởng có mười bốn cách; trong phi vô gián có mười bốn cách; trong phi đẳng vô gián có mười bốn cách; trong phi câu sanh có mười cách; trong phi hỗ tương có mười cách; trong phi y chỉ có mười cách; trong phi cận y có mười ba cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười bốn cách; trong phi trùng dụng – phi nghiệp – phi quả có mười bốn cách; trong phi vật thực – phi quyền – phi thiền na – phi đồ đạo có mười bốn cách; trong phi tương ưng có mười cách; trong phi bất tương ưng có tám cách; trongphi hiện hữu có tám trong phi vô hữu có mười bốn cách; trong phi ly khứ có mười bốn cách; trong phi bất ly có tám cách.
Trong phi cảnh từ phi nhãn duyên có mười bốn cách. Tóm lược. Cách đếm đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
DỨT ÐỐI LẬP.
[1766] Trong phi cảnh từ nhãn duyên có bảy cách; trong phi trưởng … trong phi vô gián … trong phi đẳng vô gián … bảy cách; trong phi hỗ tương… ba cách; trong phi cận y … trong phi tiền sanh … trong phi hậu sanh … trong phi trùng dụng … trong phi nghiệp … trong phi quả … trong phi vật thực … trong phi quyền … trong phi thiền na … bảy cách; trong phi đồ đạo … bảy cách; trong phi tương ưng … ba cách; trong phi bất tương ưng … ba cách; trong phi vô hữu … bảy cách; trong phi ly khứ … bảy cách.
Nhãn, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly có phi cảnh được bảy cách. Tóm lược. Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện được phân tích như thế nào thì đây cần được phân như vậy.
DỨT THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP.
[1767] Trong cảnh từ phi nhãn duyên có sáu cách; trong trưởng … tám cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách; trong câu sanh … chín cách; trong hỗ tương… ba cách; trong y chỉ … mười ba cách; trong cận y … tám cách; trong tiền sanh … ba cách; trong hậu sanh … ba cách; trong trùng dụng … ba cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong quả … bốn cách; trong vật thực – trong quyền – trong thiền na – trong đồ đạo bảy cách – trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … năm cách; trong hiện hữu … mười ba cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly … mười ba.
Trong trưởng từ phi nhãn duyên, phi cảnh có bảy cách. Tóm lược. Cách đếm đối lập thuận tùng trong tam đề thiện được phân tích như thế nào thì đây cũng nên phân tích như vậy.
DỨT ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG.
DỨT TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI – THỨ NĂM.
XONG PHẦN ÐẦU BỘ VỊ TRÍ TAM ÐỀ THUẬN.
TRÍCH CÚ TỪ ÐIỂN
(Padabhajaniyānukkamo)
[Lưu ý: Số theo sau từ Pāli là số đoạn]
Akusala 5.6.27.56 : bất thiện.
Aññamañña 7.9 : hỗ tương.
Aññamaññapaccaya 1.8.34.61 : hỗ tương duyên.
Atta 546 : tự ngã, tự mình
Atthapaṭisambhidā 544 : nghĩa đạt thông.
Atthipaccaya 1.22.34.73 : hiện hữu duyên.
Adinna 547.1177 : chưa được cho.
Adinnādānā 548 : lấy vật chưa cho, trộm cắp.
Adukkhamasukhā 1079 : phi khổ phi lạc thọ.
Adhipatipaccaya 1.4.34.58 : trưởng duyên.
Anatta 487 : vô ngã.
Anantara 5 : vô gián, liên tục
Anantarapaccaya 1.5.34.54. : vô gián duyên.
Anantarūpanissaya 544 : vô gián cận y.
Anāgataṃsañāṇa 487 : vị lai trí.
Anicca 487 : vô thường, không trường tồn.
Anuloma 505 : tâm thuận thứ.
Anupādinna – anupādāniya 1420 : phi bị thủ phi cảnh thủ.
Anupādinnupādāniya 1419. 1420 : phi bị thủ cảnh thủ.
Anupādinnupādāniyādhipāti 1489 : trưởng phi bị thủ cảnh thủ.
Abyākata 56.28.56 : vô ký.
Abhijjhā 548 : tham dục, tham muốn.
Abhiññā 544 : diệu trí, thần thông.
Abhinandati 488 : vui thích, thỏa thích.
Arahanta 489 : bậc Ứng cúng, vị A La Hán.
Arahantaghāṭakamma 550 : nghiệp giết A La Hán.
Ariya 1143.1488 : vị thánh, bậc thánh nhân.
Arūpa 93.103 : vô sắc.
Arūpī 7.8.9.16.17.21 : người vô sắc.
Avigatapaccaya 1.25.35.51.75 : bất ly duyên.
Asaññasatta 60.1402 : loài vô tưởng, cõi vô tưởng.
Asammūyhanta 40.1229 : không lầm lẫn, rõ ràng, minh bạch.
Asammohanta 1415 : không lầm lẫn, rõ ràng.
Asaṅkiliṭṭha – asaṅkilesika 1662 : phi phiền toái phi cảnh phiền não.
Asaṅkiliṭṭhasaṅkilesika 1661 : phi phiền toái cảnh phiền não.
Assādeti 488 : hân hoan, vui mừng.
Ahetuka 87.242 : vô nhân.
Ahetukapaṭisandhikkhaṇa 87 : sát na tái tục vô nhân.
Ahetukavipāka 1265 : quả vô nhân.
Ākāsānañcāyatana 1149 : không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanakiriya 483. 1359 : tố, không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanakusala 487 : thiện không vô biên xứ.
Ākiñcaññāyatana 1149.1377 : vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanakiriya 493.1359 : tố vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanakusala 487 : thiện vô sở hữu xứ.
Ātāpeti 546 : đốt nóng, nhiệt não.
Ādiyati 547.1169 : lấy, cầm lấy.
Ārabbha 488.1402 : mở lối.
Ārammaṇapaccaya 1.3.33.51.52.57 : cảnh Duyên.
Ārammaṇapurejāta 556. 1380 : cảnh tiền sanh.
Ārammaṇādhipati 496 : cảnh trưởng.
Ārammaṇūpanissaya 544 : cảnh cận y.
Āruppa 402.1092.1279.1449 : cõi vô sắc.
Āvajjanā 489.509 : sự khai môn, tâm khai môn.
Āsevanapaccaya 1.13.34.65 : trùng dụng duyên.
Āhāra 573.615.1388.1560 : vật thực, thức ăn.
Āhārapaccaya 1.16.34.68 : vật thực duyên.
Āhārasamuṭṭhāna 60.1402 : sở y vật thực.
Iddhividhañāṇa 487 : thần thông trí.
Indriya 580 : quyền.
Indriyapaccaya 1.17.34.69 : quyền duyên.
Utu 553 : thời tiết, quí tiết.
Utusamuṭṭhāna 51 : sở y quí tiết
Uddhacca 488.1145 : trạo cử, phóng dật.
Uddhaccasahagata 87.241.283 : câu hành, trạo cử, câu hành phóng dật.
Upapatticitta 1158.1162 : tâm sanh.
Upanissayapaccaya 1.10.34.63 : cận y duyên
Upanissāya 1169.1376 : nương theo, dựa vào.
Upādinnupādāniya 1418 : bị thủ cảnh thủ.
Upādārūpa 7.22.56.1402 : sắc y sinh.
Uposathakamma 487 : việc bố tát, sự hành trai giới.
Uppajjati 56 : sanh khởi.
Uppajjeyya 26 : có thể sanh khởi.
Uppādeti 547 : làm cho sanh, chứng đắc.
Ekāgārika 547.1169 : cướp gia trang.
Okkantikkhaṇa 7.8 : sát sanh tục sinh, lúc nhập thai.
Katattārūpa 60.1238 : sắc nghiệp, sắc bị tạo, sắc bị tác thành.
Katvā 499 : sau khi làm, sau khi hành động.
Kabaliṅkāra-āhāra16.1389.1560 : đoàn thực, thực phẩm.
Kammapaccaya 1.14.34.66 : nghiệp duyên.
Kammavipāka 1378 : nghiệp quả, quả dị thục, của nghiệp.
Karoti 547 : làm, hành động, tạo ra.
Kātabbaṃ 1169 : 1388 cần được tạo thành.
Kātūna 86 : sau khi làm, sau khi tạo thành.
Kāya 16.493 : thân, thân thể, xác thân.
Kāla 7.11 : thời, thời gian, thời kỳ.
Kāyaviññāṇa 493 : thân thức.
Kāyaviññāṇadhātu 3.5.6 : thân thức giới.
Kāyaviññāṇasahagata 1082.1392 : câu hành thân thức, liên quan thân thức.
Kāyāyatana 1374.1399.1402 : thân xứ.
Kāyikadukkha 553.1520 : thân khổ, khổ thân, khổ thuộc về thân.
Kāyikasukha 513.1520 : thân lạc, lạc thân, lạc thuộc về thân.
Kāyindriya 17.586 : thân quyền.
Kiriya 509.1158 : tố, duy tác.
Kiriyamanoviññāṇadhātu 1158.1303.1494 : tố ý thức giới.
Kiriyasamāpatti 546.1376 : tố thiền nhập.
Kiriyābyākata 57 : vô ký tố.
Kilesa 1358 : phiền não.
Kusala 5.6.26.56 : thiện.
Kusalasamāpatti 1377 : thiện thiền nhập.
Kusalākusala 14.1158.1378.1486 : thiện và bất thiện.
Kusalādhipati 496 : trưởng thiện.
Khandha 7.20.56.493 : uẩn, khối.
Gacchanti 547.1169 : đi đến
Gaṇanā 673.1265 : cách đếm, cách tính.
Gaṇita 1229.1330 : được đếm, được tính.
Gaṇetabba 86.1230.1237 : Cần được kể, phải được tính.
Gaṇhāti 545. 1169 : cầm lấy, chấp giữ,nắm giữ.
Gandha 493.1486 : hơi, mùi, cảnh khí.
Gandhāyatana 3.493.1529 : khí xứ.
Gambhīra 1631 : sâu xa, thâm sâu.
Garu 4.49.6 : nặng nề, trọng đại, quan trọng.
Gahetabba 1229 : cần được nắm giữ, cần được chấp lấy.
Gāmaghāta 547.1169 : cướp làng, sát hại thôn dân.
Gotrabhu 487 : tâm chuyển tộc.
Ghāna 403.1489 : tỷ, lỗ mũi.
Ghānaviññāna 493 : tỷ thức.
Ghānaviññāṇadhātu 3.5.6 : tỷ thức giới.
Ghānindriya 17.586 : tỷ quyền.
Cakkhāyatana 1374.1534 : nhãn xứ.
Cakkhu 491 : nhãn, con mắt.
Cakkhudriya 17.586 : nhãn quyền.
Cakkhuviññāṇa 493 : nhãn thức.
Cakkhuviññāṇadhātu 3.5.6 : nhãn thức giới.
Cakkhuviññāṇasahagata 1100.1375 : câu hành nhãn thức.
Catutthamagga 544.1525.1526 : tứ đạo, đạo thứ tư.
Cāga 544 : xã thí.
Citta 487 : tâm.
Cittacetasika 3.4.6.7.22 : tâm và sở hữu tâm.
Cittasamaṅgī 492 : người có tâm.
Cittasamuṭṭhāna 7.56.484 : sở y tâm.
Cittasampayuttaka 4 : tương ưng tâm.
Cittādhipati 4 : tâm trưởng.
Cuticitta 1158.1162 : tâm tử.
Cetanā 96.1181 : tư, sự cố ý.
Cetanāsampayuttaka 14 : tương ưng tư.
Cetopariyañāṇa 487 : thọ tâm trí, thọ tâm thông.
Chandasampayuttaka 4 : tương ưng dục.
Chandadhipati 4 : dục trưởng.
Chindati 547 : cắt lìa, chặt đứt, ly gián.
Jappeti 545 : phát sanh, khởi dậy.
Jivhaø 493.1489 : thiệt, lưỡi.
Jivhāviññāṇa 493 : thiệt thức.
Jivhāviññāṇadhātu 3.5.6 : thiệt thức giới.
Jivhindriya 17.586 : thiệt quyền.
Jīvita 547.1170 : mạng, mạng sống.
Jhāna 487 : thiền, thiền na.
Jhānaṅga 18.587 : chi thiền.
Jhānapaccaya 1.18.34.70 : thiền na duyên.
Jhānasampayuttaka 18 : tương ưng thiền.
Ṭhānaṭhānakosalla 544.1377 : lý phi lý thiện xão.
Tatimagga 544.1525.4526 : tam đạo, đạo thứ ba.
Tathāgata 547. 1170 : Ðức Như Lai, Ðức Phật.
Tadārammaṇatā 489.1359 : na cảnh, vai trò tâm mót.
Tiṭṭhati 547.1169 : đứng, đứng lại.
Datvā 487 : sau khi cho, sau khi bố thí.
Dāna 487 : sự bố thí, vật bố thí.
Diṭṭhi 488 : tà kiến, tri kiến.
Dibbacakkhu 493.1530 : thiên nhãn.
Dibbasota 493.1532 : thiên nhĩ.
Dukkha 487 : Khổ.
Dukkhasahagata 1082.1099 : câu hành khổ.
Dukkhā vedanā 1078 : thọ khổ, khổ thọ.
Duṭṭha 547.1170. : quấy, xấu xa.
Dutiyamagga 544.4525 : nhị đạo, tâm đạo thứ hai.
Deti 551 : cho, biếu tặng, bố thí.
Domanassa 488 : ưu, sự buồn, ưu phiền.
Dosa 545 : sân, sân hận.
Dhamma 2 : Pháp.
Dhammaniruttipatipannapaṭisambhidā 1378 : Pháp ngữ đạt thông.
Dhammapaṭisambhidā 544.1528 : Pháp đạt thông.
Na-aññamaññapaccaya 46.91 : phi hỗ tươngduyên.
Na-adhipatipaccaya46.89 : phi trưởng duyên.
Na-aññaṃtarapaccaya 46.90 : phi vô gián duyên.
Na-ārammanapaccaya 46.48.88 : phi cảnh duyên.
Na-āsevana 1094 : phi trùng dụng.
Na-āsevanapaccaya 46.95 : trùng dụng duyên.
Na-āharapaccaya 46.98 : phi vật thực duyên.
Na-indriyapaccaya 46.99 : phi quyền duyên.
Na-upanissayapaccaya 46.92 : phi cận y duyên.
Nakammapaccaya 46.96 : phi nghiệp duyên.
Najhānapaccaya 46.100 : phi thiền na duyên.
Natthi 1070 : không có vô hữu.
Natthipaccaya 1.23.34.74 : vô hữu duyên.
Nanissayapaccaya 46 : phi y chỉ duyên.
Napacchājātapaccaya 40.94 : phi hậu sanh duyên.
Napurejātapaccaya 46.93 : phi tiền sanh duyên.
Namaggapaccaya 46.101 : phi đồ đạo duyên.
Navipākapaccaya 47.97 : phi quả duyên.
Navippayuttapaccaya 46.103 : phi bất tương ưng duyên.
Nasamantarapaccaya 46.90 : phi đẳng vô gián duyên.
Nasampayuttapaccaya 46.103 : phi tương ưng duyên.
Nasahajātapaccaya 60 : phi câu sanh duyên.
Nahetupaccaya 45.52.87 : phi nhân duyên.
Nānatta 1278 : sự khác biệt, điểm dị biệt.
Nānākaraṇa 12.52 : sự sai khác.
Nānākhaṇika 566 : dị thời, khác thời gian.
Nāmarūpa 7.8.22 : danh và sắc.
Nigamaghāta 547.1169 : sát hại thị dân.
Nibbāna 493 : Níp Bàn.
Niyatamicchādiṭṭhi 550.1377 : tà kiến cố định.
Niruttipaṭisambhidā 546.1528 : ngữ đạt thông.
Niruddha 489 : đã diệt, vừa diệt mất
Nirodha 1161.1364 : diệt, đoạn diệt.
Nillopa 547 : sự trấn lột, sự giựt dọc.
Nissāyattha 389 : ý nghĩa y chỉ.
Nissāyapaccaya 1.9.34.62 : y chỉ duyên.
Nissāya 380 : dựa vào, nương theo.
Nevavipākanavipākadhmmadhamma 1238 : phi dị thục, phi dị thục nhân, phi quả phi nhân.
Nevasaññānāsaññāyatana 1149.1377 : phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanakiriya 493.1358 : tố phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanakusala 487.1364 : thiện phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanavipāka 489.1486 : quả phi tưởng phi phi tưởng xứ.
No-atthipaccaya 46 : phi hiện hữu duyên.
No-avigatapaccaya 46 : phi bất ly duyên.
Nonatthipaccaya 46. 104 : phi vô hữu duyên.
Novigatapaccaya 46. 104 : phi ly khứ duyên.
Pakatūpanissaya 544.1169 : thường cận y.
Pakiṇṇaka 672 : linh linh, tạp loại.
Paccayattha 389 : ý nghĩa duyên.
Paccanubhoti 546.1170 : hưởng cảm, thọ nhận.
Paccaya 484.1140 : trợ, duyên cho.
Paccaya 246.1138 : duyên.
Paccavekkhati 487 : phản khán.
Pacchājāta 12.559 : hậu sanh.
Pacchājātapaccaya 1.12.34.559 : hậu sanh duyên.
Pacchima 5.6.505 : sau cùng, chót, rốt ráo.
Pañcaviññāṇa 1363 : ngũ thức, năm thức tâm.
Pañcaviññāṇasahagata 100.406 : câu hành ngũ thức.
Paññā 544 : trí tuệ.
Pañha 1373.1375 : yếu tri, vấn đề.
Paṭighātattha 551 : mục đích tiêu trừ, mục đích hủy diệt.
Paṭicca 26.56 : liên quan.
Paṭiccattha 245 : ý nghĩa liên quan.
Paṭibhāṇapaṭisambhidā 544.1528 : biện đạt thông.
Paṭisandhi 405.408.1080.1388 : tục sinh.
Paṭisandhika 1091.1094 : tâm tục sinh.
Paṭisandhikkhaṇa 57.91 : sát na tái tục sinh.
Paṭuppanna 23 : sanh tiếp theo.
Paṭṭhānavara 44.47.51.55 : phần vị trí.
Paṭṭhamamagga 544.1525.1526 : sơ đạo, đạo thứ nhất.
Patthanā 545. 1169.1521 : nguyện vọng, khát vọng.
Paradāra 557.1169 : vợ người.
Parikamma 544 : sự chuẩn bị, tâm chuẩn bị.
Paritāpeti 54.1170.1378.1524 : nhiệt não, bứt rứt, ray rức.
Paripantha 547.1169 : cướp đường, đạo tặc.
Paripuṇṇa 1091.1094.1438 : hoàn bị, đầy đủ.
Pariyiṭṭhimūladukkha 546.1170.1378 : khổ cùng cực, khổ thâm cố.
Parihīna 488 : tiêu hoại, hư hoại; đứt.
Palapati 1169. 1170 : Nói nhãm.
Passati 1402 : thấy, trông, nhìn.
Pahīna 1143 : được đoạn trừ.
Pahīnakilesa 491.492 : phiền não đã đoạn trừ.
Pāṇa 547 : chúng sanh, sinh vật.
Pāṇātipāta 548.1377 : sát sanh, sự giết sinh vật.
Pitā 547.1170 : cha.
Pitughāṭakamma 550 : nghiệp giết cha.
Pisuṇa 547 : sự đâm thọc, lưỡng thiệt.
Pisuṇāvācā 548 : lời đâm thọc, nói hai lưỡi.
Puthujjana 557 : phàm phu, người phàm.
Pubba 1134 : trước, lúc trước, trước kia.
Pubbenivāsānussatiñāṇa 544 : túc mạng trí, túc mạng thông.
Purima 5.6.505 : trước, trước đó, phần trước.
Purejāta 12.606 : tiền sanh, sự sanh trước.
Purejātapaccaya 1.11.34..64 : tiền sanh duyên.
Pharusa 547.1169 : sự thô lỗ, độc ác.
Pharusavācā 548 : lời ác độc, ác ngữ.
Phala 493 : quả, tâm quả thuộc siêu thế.
Phalasamāpatti 506 : quả thiền nhập, tâm chứng quả.
Phoṭṭhabba 493 : xúc, sự đụng chạm, cảnh xúc.
Phoṭṭhabbāyatana 3.493 : xúc xứ.
Byāpāda 548.1377 : sân độc.
Bāhira 61.1252 : ngoại phần, thuộc bên ngoài.
Bhaṇati 547.1169 : nói, phát ngôn.
Bhavaṅga 509 : hộ kiếp, tâm hữu phần.
Bhindati 547.1170.1172 : phávỡ, rạn nứt.
Bhojana 553 : thức ăn, vật thực.
Magga 487 : đạo, con đường, tâm đạo thuộc siêu thế.
Maggaṅga 19.594. : chi đạo
Maggapaccaya 1.19.34.70 : đồ đạo duyên.
Maggasampayutta 19 : tương ưng đạo.
Manodhātu 3.5.6 : ý giới.
Manoviññāṇadhātu 3.5.6 : ý thức giới.
Mahābhūta 22.56 : đại hiển, sắc tứ đại.
Mātā 547.1170 : người mẹ.
Mātughatakamma 550.1377 : nghiệp giết mẹ.
Māna 545 : kiêu mạn, ngã mạn.
Micchācāra 548 : tà hạnh.
Micchādiṭṭhi 548.1377 : tà kiến.
Musā 547 .1169 : sự dối trá, sự lừa dối.
Musāvāda 544 : lời nói dối, vọng ngôn.
Mūla 86 : căn, căn bản, cội rễ.
Mūlaka 40.44.47.1016 : căn, phần căn bản.
Moha 87.283 : si, si mê.
Yathākammūpagañāṇa 487 : tùy nghiệp trí.
Rasa 469.1485 : vị, vị giác, cảnh vị.
Rasāyatana 3.493. : vị xứ.
Rāya 488 : ái tham.
Ruhiruppādakamma 550 : nghiệp trích máu, nghiệp gây thương tích Ðức Phật.
Rūpa 4.7.56.493 : sắc, cảnh sắc, sắc pháp.
Rūpāyatana 3.493 : sắc xứ.
Rūpī 21 : người hữu sắc, loài hữu sắc.
Labbhati 1166 : nhận được, có được, có xảy ra.
Lohita 547.1170 : máu, huyết.
Vatthu 57.493 : vật, sắc vật, như ý vật
Vatthupurejāta 556.1380 : vật tiền sanh.
Vācanāmagga 33.35 : đường lối ngôn ngữ, cách tạo câu nói.
Vikkhambhita 1143.1358 : đã chế ngự, được chế ngự.
Vikkhambhitakilesa 491 : phiền não đã chế ngự.
Vigatapaccaya 1.24.34.55.74 : ly khứ duyên.
Vicikicchā 388.1145 : hoài nghi.
Vicikicchāsahagata 87.241.183 : câu hành hoài nghi.
Viññāṇañcāyatana 544.1149 : Thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanakiriya 419 .1358 : Tố Thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanakusala 478 : Thiện thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanavipāka 489 : quả thức vô biên xứ.
Vitthārita 1007 : được giải rộng, được nói rộng.
Vitthāretabba 75 : cần được giải rộng, cần được nói rộng.
Vipassanti 487 : minh sát, quán thấy.
Vipassanā 544 : tuệ quán, minh sát.
Vipāka 14.489.1238 : quả, quả dị thục.
Vipākadhammadhamma 1239 : pháp dị thục nhân.
Vipākadhammadhammādhipati1361 : Trưởng dị thục nhân.
Vipākapaccaya 1.15.34.67 : quả duyên, dị thục quả duyên.
Vipākamanodhātu 1158.1363.1493 : quả ý giới.
Vipākamanoviññāṇadhātu 1158.1363.1493 : quả ý thức giới.
Vipākādhipati 1360 : Trưởng quả, trưởng dị thục.
Vipākabyākata 56.572 : vô ký quả.
Vippaṭisārī 488.1144 : người hối tiếc, người ray rức.
Vippayuttapaccaya 1.21.31.72 : bất tương ưng duyên.
Vibhajitabba 1665 : cần được phân tích.
Vibhatta 1658 : đã được phân tích.
Viriyasampayuttaka 4 : tương ưng cần.
Viriyādhipati 4 : cần trưởng.
Vīmaṃsasampayutta 4 : tương ưng thẩm.
Vīmaṃsādhipāti 4 : Thẩm trưởng.
Vuṭṭhahanta 506.1161 : dậy khởi, xuất khởi.
Vuṭṭhahitvā 496.1143 : sau khi xuất khỏi.
Vuṭṭhāna 506.1157 : tâm xuất lộ.
Vodāna 487.1157 : tâm dũ tịnh.
Voropeti 547.1170 : đoạt lấy.
Saṅkiliṭṭhasaṅkilesika 1660 : phiền toái cảnh phiền não.
Saṅkhāra 544.1376 : hữu vi, hành.
Saṅkhitta 40 : tóm lược, được tóm tắt.
Saṅgha 547.1170 : tăng, tăng già.
Saṅghabhedakamma 550.11377 : nghiệp chia rẽ Tăng.
Sajjhāyanta 75 : sự học thuộc lòng.
Sajjhāyamagga 86 : đường lối thuộc lòng.
Sadda 493 : thinh, tiếng.
Saddāyatana 3.493 : thinh xứ.
Saddhā 544 : đức tin.
Saddhāpañcamaka 1169 : phần thứ 5 có đức tin.
Sandhi 547.1170 : sự nối tiếp, sự kế tục.
Samanantara 6 : sự liên tiếp, đẳng vô gián.
Samanantaraniruddha 23 : sự liên tục hoại diệt.
Samanantarapaccaya 1.6.34.59 : đẳng vô gián duyên.
Samādiyati 544.1169 : thọ trì.
Samādiyitvā 497.1143 : sau khi thọ trì.
Samāpatti 544 : sự nhập thiền.
Samudāciṇṇa 491 : đã chất chứa, được tích lũy.
Sampayutta 475.1077.1138 : tương ưng.
Sampayuttattha 483 : ý nghĩa tương ưng.
Sampayuttapaccaya 1.20.34.71 : tương ưng duyên.
Sampayuttapaṭisandhi 1166 : tái tục tương ưng duyên.
Sampayuttādhipati 1152.1154.1155 : trưởng tương ưng.
Sampha 547.1169 : nhảm nhí.
Samphappalāpa 548 : sự nói nhảm nhí, ỷ ngữ
Saṃsaṭṭha 390.1138 : hòa hợp, tương hợp.
Saṃsaṭṭhattha 483 : ý nghĩa tương hợp.
Sahajāta 236.566.1251 : câu sanh, đồng sanh.
Sahajātattha 245 : ý nghĩa câu sanh.
Sahajātapaccaya 1.7.34.60 : câu sanh duyên.
Sahajātadhipati 496 : câu sanh trưởng.
Siyā 26 : có thể.
Sīla 487 : giới, giới hạnh.
Sukhā vedanā 1077.1138 : lạc thọ.
Sukhasahagata 1098.1158 : câu hữu lạc, câu hành lạc.
Sukhumatara 1631 : rất tế nhị, rất tinh vi.
Sugambhīra 44.47.51.55 : rất thâm sâu.
Suciṇṇa 587 : khéo tích lũy, khéo chất chứa, công đức.
Suṇāti 493.1402 : nghe.
Suta 544 : văn , sự nghe, sự học hỏi.
Sekkhā 487 : hữu học, thánh hữu học.
Senāsana 553.555 : trú xứ, sàng tọa.
Sota 493.1489 : nhĩ, lỗ tai.
Sotadhātu 493.1359.1402 : nhĩ giới.
Sotaviññāṇa 493 : nhĩ thức.
Sotaviññāṇadhātu 3.5.6 : nhĩ thức giới.
Sotindriya 17.586 : nhĩ quyền.
Hanati 547.555.1172 : giết, sát hại.
Hetu 2.1140.1976 : nhân.
Hetupaccaya 1 : nhân duyên.
Hetusampayutta 2 : tương ưng nhân.